
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Chu kì dao động \(T=\frac{2\pi}{\omega}=2\pi\sqrt{\frac{m}{k}}\)
Độ giãn cua lò xo lúc ở VTBC : \(\Delta l_0=\frac{mg}{k}\rightarrow\sqrt{\frac{k}{m}}=\sqrt{\frac{\Delta l_0}{g}}\)
Vậy \(T=\frac{2\pi}{\omega}=2\pi\sqrt{\frac{m}{k}}=2\pi\sqrt{\frac{\Delta l_0}{g}}=0,628s\)
Chọn C

một vật dao động điều hòa dọc theo trục Ox với phương trình: x=3cos(4pi t - pi/3) cm. Quãng đường vật đi được từ thời điểm t1=0 đến thời điểm t2=2/3 là bao nhiêu?
Chu kì: \(T=\frac{2\pi}{4\pi}=0,5s\)
\(t_2-t_1=\frac{10}{6}=\frac{9}{6}+\frac{1}{6}=3T+\frac{T}{3}\)
+ Trong thời gian 3T quảng đường vật đi được là: \(3\cdot4A=12A=12\cdot3=36cm\)
+ Li độ của vật ở thời điểm t1 là: \(x_1=3\cos\left(4\pi\cdot\frac{13}{6}-\frac{\pi}{3}\right)=1,5cm\)
Vận tốc là: \(v_1=-3\cdot4\pi\sin\left(4\pi\cdot\frac{13}{6}-\frac{\pi}{3}\right)=-6\sqrt{3\pi}\left(\frac{cm}{s}\right)\)
Như vậy, lúc này đang có li độ 1,5cm chuyển động theo chiều âm và \(\frac{1}{3}\) chu kì nữa thì vật về đến biên độ âm.
Quãng đường vật đi thêm được là: \(3+1,5=4,5cm\)
Tổng quãng đường vật đã đi là: \(36+4,5=40,5cm\)

+ Ta có:\(\begin{matrix}T_1=2\pi\sqrt{\frac{m_1}{k}}\\T_2=2\pi\sqrt{\frac{m_2}{k}}\end{matrix}\)} \(\rightarrow\frac{T_2}{T_1}=\sqrt{\frac{m_2}{m_1}}\)
+ Theo đề bài thời gian con lắc thứ nhất thực hiện 10 dao động bằng thời gian con lắc thứ hai thực hiện 5 dao động: \(\Delta t=10T_1=5T_2\rightarrow\frac{T_2}{T_1}=2\)
+ Từ hai biểu thức trên ta có m2 = 4m1
+ Mặt khác, con lắc gồm hai vật m1 và m2 có chu kì dao động là \(T=2\pi\sqrt{\frac{m_1+m_2}{k}}\rightarrow m_1+m_2=\frac{kT_2}{\left(2\pi\right)^2}=5\)
Giải hệ phương trình ra ta có: m1 = 1 kg; m2 = 4 kg
Đáp án B

T=0.1
t2=t1+0.025=t1+T/4-->\(x_1^2+x_2^2=A^2\)-->x22=12
ma tai t1 dong giam va t2=t1+T/4 --->X2=-2\(\sqrt{3}\)

Ta có: \(\left(\frac{v}{x}\right)'=\frac{v^2-ax}{v^2}\)
Mà: \(a=-\omega^2x\) nên \(\left(\frac{v}{x}\right)'=1+\frac{\omega^2x}{v^2}=1+\frac{x^2}{\frac{v^2}{\omega^2}}=1+\frac{x^2}{A^2-x^2}\)
Đạo hàm 2 vế biểu thức đã cho ta có:
\(1+\frac{x_1^2}{A^2-x_1^2}+1+\frac{x_2^2}{A^2-x_2^2}=1+\frac{x_3^2}{A^2-x_3^2}\)
Thay số vào ta tìm đc giá trị \(x_0\)

1. Chu kì của dòng điện là T = \(\frac{2\pi}{\omega}=\frac{2\pi}{100\pi}=0.02s.\)
Trong 1 chu kì T = 0.02 sdòng điện đổi chiều 2 lần.
=> trong 1 s dòng điện đổi chiều số lần là 1x2/T = 100 lần.
2. Nếu dòng điện xoay chiều có tần số 60 Hz tức là T = \(\frac{1}{f}=\frac{1}{60}s.\)
=> số lần đổi chièu trong 1 s là \(\frac{1.2}{\frac{1}{60}}=120\) lần.
Đổi chiều dòng điện chính là lúc mà nó đi qua hai điểm A và B. Vì ở các vị trí này vận tốc của nó đổi chiều.
Uk. Mình quên chưa trừ đi điểm đâu tiên nó đứng. câu hỏi là trong 1 s đầu tiên và do vị trí ban đầu của vật ở A (pha =0 từ hàm dao động) nên mình sẽ trừ đi điểm đó. Và có 99 lần đổi chiều.

Giả thuyết Plăng: Lượng năng lượng mà mỗi lần một nguyên tử hay một phân tử hấp thụ hay phát xạ có giá trị hoàn toàn xác định và bằng hf, trong đó f là tần số của ánh sáng bị hấp thụ hay được phát ra, còn h là một hằng số.

Nội dung thuyết lượng tử ánh sáng:
- Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi là phôtôn.
- Với mỗi ánh sáng đơn sắc có tần số f, các photon đều giống nhau, mỗi photon mang năng lượng = hf
- Trong chân không, photon bay với tốc độ c = 3.108m/s dọc theo các tia sáng.
Mỗi lần nguyên tử hay phân tử phát xạ hoặc hấp thụ ánh sáng thì chúng phát xạ và hấp thụ một phôtôn
bằng 10^-21 giây