Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1 : PTBĐ chính : miêu tả
Câu 2 : Trạng ngữ : Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương
Câu 3 : Ý nghĩa : chỉ thời gian, sự giá rét kéo dài ở bờ sông Lương.
Câu 4 : ND : miêu tả cảnh khi mùa xuân đến.
Câu 1 :
PTBĐ chính : miêu tả
Câu 2 :
Trạng ngữ : Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương
Câu 3 :
Ý nghĩa : chỉ thời gian, sự giá rét kéo dài ở bờ sông Lương.
Câu 4 :
ND : miêu tả cảnh khi mùa xuân đến.

a.
- Thường thường, vào khoảng đó
- Sáng dậy
- Trên giàn hoa lí
- Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong
b. Về mùa đông
Nếu lược bỏ thành phần trạng ngữ trong các câu trên thì chúng ta không thể hiểu được rõ ràng nội dung của các câu trên bởi vì chúng đã bị lược bỏ trạng ngữ, không hiểu được sự việc được diễn ra trong điều kiện, hoàn cảnh nào.
Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc phải có trong câu nhưng nó là thành phần đóng vai trò quan trọng trong việc biểu đạt. Có khi, vì vắng mặt trạng ngữ nên ý nghĩa của câu trở nên thiếu chính xác, khó xác định, ví dụ: lá bàng đỏ như màu đồng hun. Nếu không gắn hình ảnh này với trạng ngữ chỉ thời gian Về mùa đông, thì sắc đồng hun của lá bàng có vẻ là bất hợp lí bởi vì khi đó câu Lá bàng đỏ như màu đồng hun như là nhận định chung về màu sắc của lá bàng, mà sự thực thì lá bàng chỉ có thể có màu đồng hun vào mùa đông thôi.

1. Miêu tả
2 .so sánh a,tiếng ve.....hợp khớp
b,Anhs nắng ......chú bé tinh ngịch
nhân hóa:cây cối...khoe sắc
những chú .....một mùa mới đén
3Nội dung;tả vễ những ngày hè của cây cối, muôn hoa,chim thú.. và lòng khát khao của những bạn nhỏ khi mùa hè đến.

mùa xuân (2 lần)
->Nhấn mạnh sự tươi đẹp của mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng và tình cảm của tác giả đối với mùa xuân
Giúp ta hoàn thành công việc nhanh hơn
Gõ chính xác hơn
Tốc độ gõ nhanh hơn
Tạo hiệu quả khi làm việc
Giúp ta thuộc bàn phím

a. Phương thức biểu đạt: Miêu tả
b.
- Các trạng ngữ là:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo như một thác đen khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn đốm lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nên trong xanh, tất cả đều lung linh, lóng lánh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ào mà vui không kể được. Ngày hội mùa xuân!
=> Tác dụng: Xác định thời gian, nơi chốn và tạo sự liên kết cho đoạn văn.
- Phép liệt kê là:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo như một thác đen khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn đốm lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nên trong xanh, tất cả đều lung linh, lóng lánh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ào mà vui không kể được. Ngày hội mùa xuân!
=> Tác dụng: miêu tả vẻ đẹp của cây gạo và sự sinh động của các loài chim.
c. Nội dung chính của đoạn văn là: Miêu tả vẻ đẹp của cây gạo trong ngày hội mùa xuân.

1.
* Đoạn trích sử dụng PTBĐ: Miêu tả.
* BPTT được sử dụng:
- So sánh: mưa xuân như nhảy nhót
- Nhân hóa: Mưa mùa xuân xôn xao phơi phới, Mặt đất kiệt sức, âu yếm hạt mưa, cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Vỏ cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
2. Tác dụng:
- Việc sử dụng phép nhân hóa, so sánh khiến cho sự vật được miêu tả trở nên sinh động, khiến cách diễn đạt được uyển chuyển hơn. Hơn nữa, các sự vật vốn vô tri cũng được gán cho những tính cách và suy nghĩ, cách sống của con người nhằm gửi gắm thông điệp: thế giới cây và thế giới người nên sống ân nghĩa, thủy chung, biết đền đáp.
3. Nội dung đoạn trích: Thông qua việc miêu tả làn mưa xuân đem đến sự sống tươi mới cho vạn vật, đoạn trích còn gửi gắm bài học về lối sống ân nghĩa thủy chung. Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
1. PTBĐ: miêu tả
2 + 3. TN: Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn => TN chỉ nơi chốn
TN: Những buổi chiều hửng ấm, Những ngày mưa phùn => TN chỉ thời gian
4. Đoạn trích miêu tả mùa xuân ở bờ sông Lương.