Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thế nào là :
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn
Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc tính phi vật thể của một nhóm hay xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và dành cho các thế hệ mai sau.
------ Có ý bạn tham khảo --------

- Di sản văn hóa vật thể: Là những sản phẩm vật chất có giá trị như di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể: Bao gồm các hình thức văn hóa không có hình hài vật chất, như văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ, lễ hội, phong tục, tập quán, tri thức, và các kỹ năng thủ công.
- Kết nối quá khứ và tương lai: Di sản văn hóa giúp các thế hệ sau hiểu rõ về lịch sử, nguồn cội của dân tộc, tạo tiền đề để phát triển văn hóa trong tương lai.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc: Là biểu tượng của nền văn hóa truyền thống, giúp bảo vệ bản sắc riêng của một dân tộc, một cộng đồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Thúc đẩy giáo dục: Cung cấp những bài học quý báu về lịch sử, xã hội và nghệ thuật, góp phần hình thành nhận thức và lòng tự hào dân tộc ở thế hệ trẻ.
- Phát triển kinh tế - xã hội: Di sản văn hóa là nguồn lực quan trọng để phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh địa phương và đất nước, tạo lợi ích kinh tế và góp phần xây dựng xã hội phát triển bền vững.
- Làm giàu văn hóa chung: Góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa chung của nhân loại, mở rộng giao lưu và hiểu biết văn hóa giữa các quốc gia.
- Lưu giữ và phát triển bản sắc dân tộc: Di sản văn hóa là minh chứng cho sự tồn tại và phát triển của một dân tộc, giúp các thế hệ sau hiểu rõ cội nguồn và giữ gìn bản sắc riêng trong quá trình hội nhập toàn cầu.
- Giáo dục và truyền thụ kiến thức: Cung cấp bài học quý báu về lịch sử, xã hội, và nghệ thuật, giúp các thế hệ trẻ nhận thức về quá khứ, hình thành lòng tự hào và ý thức trách nhiệm bảo tồn.
- Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội: Di sản văn hóa là tài sản quý báu để phát triển du lịch, tạo việc làm, thu hút đầu tư, góp phần làm giàu cho cộng đồng và đất nước.
- Tạo sự hài hòa trong xã hội: Góp phần xây dựng một xã hội phát triển hài hòa, nhân văn, và đậm đà bản sắc, đồng thời thúc đẩy sự sáng tạo văn hóa mới.
- Thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế: Là cầu nối quan trọng để trao đổi, học hỏi và hợp tác văn hóa với các quốc gia khác trên thế giới.

Di sản văn hóa là những giá trị tinh thần và vật chất do con người sáng tạo, lưu giữ qua nhiều thế hệ, có ý nghĩa đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học và nghệ thuật. Di sản văn hóa thể hiện bản sắc, truyền thống của một cộng đồng, một dân tộc, góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú của nền văn hóa nhân loại.
Có mấy loại di sản văn hóa?
Theo quy định của Luật Di sản Văn hóa Việt Nam, di sản văn hóa được chia thành hai loại chính:
1. Di sản văn hóa vật thể
Là những di sản có hình dạng, vật chất cụ thể, có thể nhìn thấy, cầm nắm hoặc đo đạc được.
Ví dụ:
- Di tích lịch sử – văn hóa (đền, chùa, lăng tẩm, thành quách…)
- Danh lam thắng cảnh
- Cổ vật, bảo vật quốc gia
- Kiến trúc cổ, công trình nghệ thuật, hiện vật khảo cổ học
2. Di sản văn hóa phi vật thể
Là những giá trị tinh thần được lưu truyền qua truyền miệng, phong tục, tập quán, kỹ năng, lễ hội...
Ví dụ:
- Tiếng nói, chữ viết
- Tập quán xã hội, tín ngưỡng
- Lễ hội truyền thống
- Nghệ thuật trình diễn dân gian (hát quan họ, hát xoan, ca trù…)
- Nghề thủ công truyền thống
Ý nghĩa của di sản văn hóa
- Bảo tồn bản sắc dân tộc: Giúp các thế hệ hiểu và tự hào về nguồn cội, văn hóa truyền thống.
- Giá trị giáo dục: Là nguồn tư liệu sống động để giáo dục lịch sử, đạo đức, truyền thống cho thế hệ trẻ.
- Phát triển du lịch: Góp phần thúc đẩy kinh tế thông qua du lịch văn hóa, thu hút khách trong và ngoài nước.
- Gắn kết cộng đồng: Di sản là cầu nối giữa các thế hệ và các cộng đồng, tăng tính đoàn kết xã hội.
- Góp phần vào kho tàng văn hóa nhân loại: Di sản không chỉ có giá trị trong phạm vi quốc gia mà còn đóng góp vào sự đa dạng văn hóa toàn cầu.

Di sản văn hóa phi vật thể:
- Nhã nhạc cung đình Huế (2003)
- Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (2005)
- Dân ca Quan họ Bắc Ninh (2009)
- Ca trù (2009)
- Hát Xoan Phú Thọ (2011)
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ (2012)
- Đờn ca tài tử Nam Bộ (2013)
- Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh (2014)
- Nghi lễ, trò chơi kéo co (2015) – cùng nhiều nước châu Á
- Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ (2016)
- Nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ (2017)
- Nghệ thuật Xòe Thái (2021)
Di sản văn hóa vật thể:
- Quần thể di tích Cố đô Huế (1993)
- Vịnh Hạ Long (1994, mở rộng 2000)
- Phố cổ Hội An (1999)
- Thánh địa Mỹ Sơn (1999)
- Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (2003, mở rộng 2015)
- Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội (2010)
- Thành Nhà Hồ (2011)
- Quần thể danh thắng Tràng An (2014)
Di sản văn hóa cấp quốc gia khác:
- lễ hội Gióng
- lễ hội Chùa Hương
- các làng nghề truyền thống (gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc…)
- áo dài
- ẩm thực truyền thống
Di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam bao gồm các hình thức biểu đạt văn hóa như nghệ thuật trình diễn (nhã nhạc, ca trù, quan họ), lễ hội truyền thống (Hội Gióng, Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ), tập quán xã hội và tín ngưỡng (Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên), nghề thủ công truyền thống và tri thức dân gian, được UNESCO công nhận là Di sản Văn
di sản văn hóa vật thể bao gồm: Quần thể di tích Cố đô Huế, Hoàng Thành Thăng Long, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Thành nhà Hồ.
Đáp án :D