K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 4 2019

- Đề tài: ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng. Đồng thời hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì kháng chiến chống Pháp.

Bài 1: Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu, Đêm rét chung...
Đọc tiếp

Bài 1: Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1: Dựa vào đoạn thơ trên, viết đoạn văn (khoảng 12 câu), theo cách lập luận diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về cơ sở hình thành tình đồng chí keo sơn của những người lính cách mạng, trong đó có sử dụng một câu cảm thán và một lời dẫn trực tiếp (Gạch chân và ghi chú).

Bài 2: Cho đoạn trích sau:

Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1: Trong đoạn trích, nhân vật anh thanh niên đã từ chối khi họa sĩ vẽ mình, muốn giới thiệu cho bác những người khác đáng vẽ hơn. Chi tiết này giúp em hiểu thêm điều gì về anh thanh niên?

Câu 2: Từ nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm và những hiểu biết xã hội, hãy nêu suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống.

1
21 tháng 2 2017

rong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp gian lao, lẽ đương nhiên, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội sẽ trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến, trở thành niềm tin yêu và hi vọng của cả dân tộc. Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã nhìn nhận, đã đi sâu vào cả xuất thân của những người lính:

Quê hương anh đất mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Sinh ra ở một đất nước vốn có truyền thống nông nghiệp, họ vốn là những người nông dân mặc áo lính theo bước chân anh hùng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa. Đất nước bị kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đứng dưới một tròng áp bức. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. hai câu thơ vừa như đối nhau, vừa như song hành, thể hiện tình cảm của những người lính. Từ những vùng quê nghèo khổ ấy, họ tạm biệt người thân, tạm biệt xóm làng, tạm biệt những bãi mía, bờ dâu, những thảm cỏ xanh mướt màu, họ ra đi chiến đấu để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tố quốc. Những khó khăn ấy dường như không thể làm cho những người lính chùn bước:

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

17 tháng 3 2022

A. Mở bài

 

Nhu cầu đi lại là tất yếu của con người. Đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển  điều ấy vô cùng cần thiết.

Nhưng an toàn giao thông đang là vẫn đề bức xúc của toàn xã hội, những vụ tai nạn gia tăng là nỗi nhức nhối của tất cả chúng ta

Vậy phải làm gì ? Làm như thế nào đang là câu hỏi đặt ra với toàn xã hội

B. Thân bài

1. Thực trạng của vấn đề

Trong những năm vừa qua, số vụ tai nạn giao thông đường bộ  tăng lên (hay giảm)

số người thiệt mạng...

số vụ tai nạn nghiêm trọng xảy ra....

Những con  số biết nói ây khiến chúng ta nghĩ gì ...

2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân chủ quan về phía người tham gia giao thông

Nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất trực tiếp dẫn đến những vụ tai nạn giao thông là người sử dụng phương tiện không chấp hành đúng luật lệ giao thông. Phổ biến trên đường phố là hiện tượng lạng lách, đánh võng, cẩu thả của một số thanh niên, họ đang đùa với tử thần, coi thường mạng sống chính mình và nhừng người xung quanh, không tuân thủ các biển báo, vượt quá, không làm chủ tốc độ hoặc sử dụng các chất kích thích trong khi điều khiển phương tiện giao thông.

Việc đi sai đường, lấn chiếm đường, vượt ẩu cũng gây ra những hậu quả đáng tiếc.

Như vậy nguyên nhân gây ra tai nạn chủ yếu do sự thiếu hiểu biết và thái độ xem thường luật giao thông chủ phương tiện

b) Nguyên nhân khách quan

Hệ thống đường sá của nước ta còn chưa đảm bảo, đặc biệt tai các đô thị đông dân cư,  sự phát triển của cơ sở tầng chưa dáp ứng đượng như cầu và sư phát triển của giao thông ngày này, hệ thống đường ngày một xuống cấp, việc sửa chữa thiếu quy hoạch và thống nhất gây khó khăn cho người tham gia giao thông.

Các biển báo trên các tuyến đường còn nhiều bất cập : không có biển báo, biển báo có nhưng không hợp lí, quá nhiều biển báo người đi không biết tuân thủ theo biển nào. Ngay cả hệ thống đèn giao thông cũng thiếu sự đồng bộ.

Những yếu tố khách quan trên cũng gây ảnh hưởng to lớn tới người tham gia giao thông đôi khi đó chình là nguyên nhân gây nên nhưngx vụ tai nạn nghiêm trọng

3. Hậu quả

a) Với bản thân và gia đình người bị tai nạn

Tai nạn giao thông để lại hậu quả nghiêm trọng với bản thân và gia đình những nạn nhân. Nhiều cảnh con mất cha mẹ, cha mẹ mất con vì tai nạn.  Hơn ai hết những người bị tai nạn hiểu được giá trị của việc tuân thủ luật giao thông đường bộ khi mất đi sức khỏe, mang thương tật, mất đi một phần thân thể của mình. Có khi họ trở thành gánh nặng cho gia đình.

Đa số những người bị tai nạn giao thông đang trong độ tuổi lao động, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới kinh tế gia đình.

b) Với xã hội

Số tiền chi phí cho chữa trị cho những vụ tai nạn một năm  lên tới con số khổng lồ trong khi đó nước ta còn nghèo rất cần tiền đầu tư cho phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.

4. Biện pháp giải quyết

Có khung hình phạt nghiêm khắc với những người vi phạm luật lệ giao thông

Nâng cao việc giáo dục an toàn giao thông , ý thức của người dân giữ gìn an toàn giao thông  là trách nhiệm chung của tất cả mọi người

Đầu tư nâng cấp hệ thống đường sá, hệ thống tín hiệu

Tuyên truyền về an toàn giao thông với nhiều hình thức.

C. Kết bài

An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi người

Trách nhiệm của học sinh.

17 tháng 3 2022

I. Mở bài

- Dẫn dắt vấn đề: Những năm gần đây xã hội phát triển, đất nước trên đà công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng kéo theo bao nhiêu vấn đề phát sinh

- Nêu vấn đề : Một trong số đó chính là vấn đề an toàn giao thông hiện nay có nhiều diễn biến vô cùng phức tạp

II. Thân bài

1. Hiện trạng

- Tình trạng giao thông hiện nay vô cùng đáng lo ngại

- Đã , đang và sẽ còn có rất nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra mỗi ngày

- Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia cho biết : 8 tháng đầu năm 2017 cả nước xảy ra 12775 vụ tai nạn giao thông làm 5422 người chết và 10543 người bị thương

- Tình trạng giao thông hiện nay thực sự khiến chúng ta bàng hoàng

2. Nguyên nhân dẫn đến thiếu an toàn giao thông hiện nay

- Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chưa chấp hành tốt luật lệ giao thông của người dân

- Do sự hiểu biết hạn hẹp của người dân về an toàn giao thông

- Do nhiều người còn có quan niệm về số mệnh mà không thấy rằng phần lớn tai nạn giao thông đều có thể phòng tránh được

- Do cơ sở hạ tầng giao thông còn nghèo nàn chưa đảm bảo an toàn

- Do tình trạng giới trẻ đua xe, lạng lách . đánh võng …

- Do trách nhiệm của gia đình nhà trường quản lí con cái chưa tốt dẫn tới nhiều bạn trẻ có suy nghĩ lệch lạc coi thường an toàn giao thông

3. Tác hại của việc thiếu an toàn giao thông

- Thiếu an toàn giao thông và tác hại của nó đang là nỗi lo và là vấn đề bức xúc của toàn xã hội

- Thiếu an toàn giao thông gây nên thiệt hại về tính mạng của cải của người tham gia giao thông

- Để lại nỗi đau đớn về thể xác lẫn tinh thần

- Thiếu an toàn giao thông ảnh hưởng đến sự nhìn nhận đánh giá về tình hình phát triển của Việt Nam gây khó khăn trong việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài

- Vấn đề thiếu an toàn giao thông ở Việt Nam ảnh hưởng rất nhiều đến hình ảnh của đất nước trong mắt bạn bè thế giới

- Theo con số thống kê của du lịch thì hơn 70% du khách nước ngoài không muốn trở lại Việt Nam vì nhiều lí do nhưng một trong những lí do đáng kểr là tình trạng thiếu an toàn giao thông

- Mỗi con người khi tham gia giao thông cần ý thức được trách nhiệm bổn phận của mình để bảo vệ an toàn giao thông

- Nhà nước cần khắc phục các cơ sở hạ tầng giao thông kém để năng ca sự an toàn cho người than gia giao thông

- Cơ quan cảnh sát giao thông cần xử phạt nghiêm minh đối với các tình trạng thiếu an toàn giao thông để người dân rút kinh nghiệm

- Gia đình nhà trường cần quản lí tốt con em để chúng nhận thức được tác hại của thiếu an toàn giao thông

- Liên hệ bản thân : Mỗi chúng ta cần xem xét lại bản thân để nhìn nhận một cách đúng đắn và sửa chữa góp phần giữ gìn an toàn giao thông chung của cả nước

III. Kết bài

- Khẳng định vấn đề: An toàn giao thông đang là nỗi lo lắng đang nhức nhối của cả đất nước nhưng mỗi người biết chấp hành tốt biết đặt lợi ích chung của mọi người lên trên thì đó sẽ chẳng còn là vấn đề đáng lo ngại

- Lời nhắn đến mọi người : Chúng ta hãy tự mình chấp hành tốt luật lệ giao thông để không chỉ bảo vệ bản thân mà còn là bảo vệ an toàn chung cho tất cả mọi người

 

I. Mở bài

  • Giới thiệu ngắn về tác giả Nguyễn Bùi Vợi và bài thơ “Còn lại gì cho mùa xuân”.
  • Nêu cảm nghĩ chung: Bài thơ gợi cho ta suy ngẫm về trách nhiệm của mỗi người đối với cuộc đời, với mùa xuân – biểu tượng của tuổi trẻ và sự sống.

II. Thân bài

  1. Cảm nhận về nội dung:
    • Bài thơ đặt ra câu hỏi “còn lại gì cho mùa xuân”, gợi suy tư về giá trị sống mà mỗi người để lại.
    • Mùa xuân không chỉ là thiên nhiên tươi đẹp mà còn là hình ảnh của tuổi trẻ, của cống hiến.
    • Nhà thơ nhấn mạnh: sống không chỉ để tồn tại, mà phải sống có ý nghĩa, để lại điều tốt đẹp cho đời.
  2. Cảm nhận về nghệ thuật:
    • Giọng điệu trầm lắng, tha thiết, giàu tính triết lí.
    • Câu thơ ngắn gọn, dễ nhớ, giàu hình ảnh ẩn dụ.
    • Cách đặt câu hỏi tu từ gây ấn tượng mạnh mẽ, làm người đọc suy ngẫm.
  3. Suy nghĩ, liên hệ bản thân:
    • Mỗi học sinh cần biết trân trọng tuổi trẻ, sống tích cực, học tập và rèn luyện để đóng góp cho gia đình, xã hội.
    • Ý thức sống đẹp, sống có ích chính là câu trả lời cho “mùa xuân” của mình.

III. Kết bài

  • Khẳng định lại ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
  • Bày tỏ tình cảm: yêu thích, trân trọng thông điệp nhân văn mà bài thơ gửi gắm.
  • Rút ra bài học: phải sống có trách nhiệm, để lại dấu ấn tốt đẹp cho cuộc đời.
27 tháng 4 2017

Câu hỏi 1. Vân đồ nghị luận của bài viết này là gì? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.

- Vấn đề nghị luận của bài viết là bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Văn bản có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Nội dung văn bản được triển khai qua các luận điểm sau đây:

+ Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ợ Học vấn... phút hiện thế giới mới").

+ Các khó khăn, mồi nguy hại dỗ gặp của việc đọc sách trong tinh hình hiện nay ở Lịch sử... tự tiêu hao lực lượng").

+ Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho có hiệu quả (phần còn lại).

Câu hỏi 2. Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì?

- Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sông của con người. Sách là kho tàng tri thức, kinh nghiệm, thành tựu của con người về nhiều mặt, được tích luỳ trong suốt quá trình phát triển lịch sử; là di sản tinh thần quý báu của loài người.

- Đọc sách là con đường tốt nhất (tuy không phải là duy nhất) để con người trau dồi học vấn, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao tri thức. Đọc sách có ý nghĩa lđn lao và lâu dài đối với mỗi con người. Đọc sách là cách tích lũy, tiếp thu, kế thừa tri thức, kinh nghiệm của nhân loại; là chuẩn bị hành trang về mọi mặt để con người lao động, học tập, sáng tạo, khám phá và chinh phục thế giới.

Câu hỏi 3. Muốn tích luỳ học vân, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết chọn lựa sách mà đọc? Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?

- Trong tình hình hiện nay, sách in ra ngày càng nhiều, do đó việc đọc sách cũng ngày càng không dỗ. Con người dễ bối rối trước lượng sách khổng lồ và quỹ thời gian không nhiều dành cho đọc sách. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng ít nhất hai nguy hại thường gặp:

+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tươi nuốt sống", không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.

+ Sách nhiều dỗ khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực ở những cuốn không thật có ích.

- Theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc. Lựa chọn bằng cách:

+ Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.

+ Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyền môn, chuyên sâu của minh.

+ Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cùng không thể xem thường việc đọc loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gùi, kế cận với chuyên môn của mình. Tác giả bài viết đã khẳng định đúng đắn rằng: "Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác", vì thế "không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn.

Câu hỏi 4. Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này.

Tác giả bài viết khi bàn về phương pháp đọc sách cho rằng điểm quan trọng là phải biết lựa chọn sách để đọc.

Lời bàn cụ thể và dễ hiểu:

- Không nên đọc lướt qua, phải vừa đọc vừa suy nghĩ, "trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng", nhất là đối với các quyển sách có giá trị.

- Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào cùng đọc, đọc theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống. Thậm chí, coi việc đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Tác giả cho rằng đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức mà đó còn là việc rèn luyện tính cách, học làm người.

Câu hỏi 5. Bài viết Bùn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?

Sức thuyết phục cao của bài viết được tạo nên từ ba yếu lố cơ bản sau đây:

- Là một học giả có uy tín, từng qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài nên nội dung lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình.

- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hựp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.

- Cách viết giàu hình ảnh, dùng lối ví von sinh động, cụ thể, thú vị.

3 tháng 1 2019

1. Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.

Trả lời:

Vấn đề nghị luận của bài viết này là sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

Các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề:

- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.

- Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.

- Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả.

2. Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sống con người nói riêng và xã hội nói chung. Muốn phát triển và trưởng thành, con người phải tiếp thu, kế thừa có sáng tạo những tri thức, kinh nghiệm, thành tựu mà loài người đã tìm tòi, tích luỹ được trong suốt quá trình phát triển lịch sử. Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài người.

- Đối với mỗi con người, đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm sống. Đọc sách còn là sự chuẩn bị để tiến hành cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, tích luỹ tri thức, khám phá và chinh phục thế giới.

3. Muốn tích lũy học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết cách chọn lựa sách mà đọc? Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?

Trả lời:

Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sự bùng nổ thông tin. Lượng sách in ra ngày càng nhiều, nếu không có sự lựa chọn, xử lý thông tin khoa học, con người dễ bối rối trước kho tàng tri thức khổng lồ mà nhân loại đã tích luỹ được. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng những nguy hại thường gặp:

- Sách nhiều khiến cho người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.

- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.

Theo tác giả, cần phải lựa chọn sách mà đọc:

- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển sách thực sự có giá trị, có ích cho mình.

- Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.

- Trong khi đọc chuyên sâu, không nên xem thường những loại sách thường thức, gần gũi với chuyên môn của mình. Tác giả khẳng định: “Trên đời không có học vấn nào là cô lập, không có liên hệ kế cận”, vì thế “không biết thông thì thông thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn. Trước biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào”.

4. Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này.

Trả lời:

Việc lựa chọn sách đọc là một yếu tố vô cùng quan trọng trong phương pháp đọc sách. Lời bàn của Chu Quang Tiềm về phương pháp đọc sách rất sâu sắc mà cũng rất gần gũi, dễ hiểu, tựu chung được thể hiện ở mấy điểm sau:

- Không nên đọc lướt qua, vừa đọc phải vừa suy ngẫm, “trầm ngâm tích luỹ tưởng tượng”, nhất là với các cuốn sách có giá trị.

- Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào có cũng đọc mà phải đọc một cách có kế hoạch và hệ thống. Có thể coi đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.

Cũng theo tác giả, đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.

5. Bài viết Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?

Trả lời:

Sức thuyết phục của bài văn được tạo nên bởi các yếu tố cơ bản:

- Từ nội dung bài viết cho đến cách trình bày của tác giả đều đạt lý, thấu tình. Các ý kiến nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ chặt chẽ, vừa sinh động vừa dễ hiểu.

- Bài viết có bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý được dẫn dắt rất tự nhiên.

- Việc tác giả sử dụng nhiều hình ảnh qua cách ví von vừa cụ thể vừa thú vị cũng là một yếu tố quan trọng làm nên sức thuyết phục của bài.



13 tháng 9

Trong xã hội hiện đại, khi nhịp sống ngày càng trở nên hối hả, đồ ăn nhanh (fast food) đã trở thành một phần không thể thiếu trong thói quen ăn uống của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh sự tiện lợi và hấp dẫn, việc lạm dụng đồ ăn nhanh đang đặt ra nhiều nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe và lối sống của thế hệ tương lai.

Trước hết, không thể phủ nhận sức hấp dẫn của đồ ăn nhanh đối với giới trẻ. Với hình thức bắt mắt, hương vị đậm đà, giá cả hợp lý và tốc độ phục vụ nhanh chóng, các món như hamburger, gà rán, pizza hay nước ngọt có gas đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ văn hóa phương Tây, quảng cáo truyền thông và mạng xã hội cũng góp phần thúc đẩy xu hướng tiêu thụ đồ ăn nhanh ngày càng gia tăng.

Tuy nhiên, việc tiêu thụ quá nhiều đồ ăn nhanh mang lại những hệ lụy nghiêm trọng. Trước tiên là vấn đề sức khỏe. Đa phần đồ ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ, đường, muối và các chất phụ gia, nhưng lại thiếu vitamin, chất xơ và các dưỡng chất thiết yếu. Việc sử dụng thường xuyên có thể dẫn đến béo phì, cao huyết áp, tiểu đường, các bệnh tim mạch và đặc biệt là rối loạn tiêu hóa. Thực tế cho thấy, tỉ lệ người trẻ mắc các bệnh liên quan đến chuyển hóa đang ngày một tăng cao, và đồ ăn nhanh là một trong những nguyên nhân chính.

Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, thói quen lạm dụng đồ ăn nhanh còn hình thành lối sống thiếu lành mạnh. Giới trẻ ngày nay có xu hướng ăn uống tùy tiện, ít vận động, phụ thuộc vào thực phẩm công nghiệp thay vì nấu nướng tại nhà. Điều này dần làm mai một giá trị của ẩm thực truyền thống và làm suy giảm kỹ năng sống căn bản như nấu ăn, chọn thực phẩm sạch, cân bằng dinh dưỡng. Hệ quả là một thế hệ trẻ ngày càng xa rời lối sống lành mạnh, mất đi sự kết nối với gia đình thông qua bữa cơm nhà.

Để giải quyết vấn đề này, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ nhiều phía. Nhà trường và phụ huynh cần giáo dục học sinh về chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao nhận thức về tác hại của đồ ăn nhanh. Các chiến dịch truyền thông nên tập trung lan tỏa thông điệp về lối sống lành mạnh, khuyến khích ăn uống điều độ và vận động thường xuyên. Đồng thời, bản thân giới trẻ cũng cần chủ động điều chỉnh thói quen ăn uống, chọn lọc thông tin và học cách tự chăm sóc sức khỏe bản thân.

Tóm lại, lạm dụng đồ ăn nhanh là một vấn đề đáng báo động trong giới trẻ hiện nay. Nếu không có những biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả, hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn tác động tiêu cực đến cả cộng đồng trong tương lai. Vì vậy, mỗi người, đặc biệt là các bạn trẻ, hãy trở thành người tiêu dùng thông minh, biết lựa chọn những gì tốt nhất cho sức khỏe và cuộc sống của mình.

1.Mượn lời nói với con, nhà thơ nói về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình.Bố cục của bài thơ đã thể hiện ý tưởng đó như thế nào? 2.Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương. Hãy tìm và phân tích các câu thơ nói lên điều ấy. 3.Người cha nói với con về những đức tính cao...
Đọc tiếp

1.Mượn lời nói với con, nhà thơ nói về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình.Bố cục của bài thơ đã thể hiện ý tưởng đó như thế nào?

2.Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương. Hãy tìm và phân tích các câu thơ nói lên điều ấy.

3.Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp gì của”người đồng mình”, từ đó nhắc nhở con trên đường đời cần phải như thế nào?

4. Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người cha đối với con trong bài thơ? Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời này là gì?

5.Nhận xét về cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ bừng hình ảnh của nhà thơ. (Gợi ý:  Người miền núi thường có cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ. Chẳng hạn bốn dòng thơ đầu bài, hay các câu: “ Đan lờ cài nan hoa- Vách nhà ken câu hát”, “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương…)

1
23 tháng 1 2018

1, Mượn lời một người cha nói với con, bài thơ gợi về cội nguồn của mỗi con người, đồng thời bộc lộ niềm tự hào trước sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bố cục của bài thơ thể hiện ý tưởng đó theo hai đoạn:

- Đoạn 1 (từ đầu đến câu "Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời"): con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ và quê hương.

- Đoạn 2 (còn lại): lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương.

2, Con lớn lên hàng ngày trong tình yêu thương ấy, trong sự nâng niu, mong chờ của cha mẹ:

Không chỉ có tình yêu thương của cha mẹ, con còn lớn lên trong sự đùm bọc của quê hương: con người và rừng núi quê hương. Những từ ngữ giàu sắc thái biểu hiện (cài nan hoa, ken câu hát) đã miêu tả cụ thể cuộc sống ấy đồng thời thể hiện tình cảm gắn bó, quấn quýt của con người quê hương. Thiên nhiên với những sông, suối, ghềnh, thác... đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống: "Rừng cho hoa, con đường cho những tấm lòng".

3, Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp của "người đồng mình" là:

- Dễ thương, giàu tình cảm (Người đồng mình thương lắm con ơi)

- Thủy chung, gắn bó với quê hương (Sống trên đá không chê đá gập ghềnh – Sống trong thung không chê thung nghèo đói)

- Hồn nhiên, mạnh mẽ (Sống như sông như suối - Lên thác xuống ghềnh – Không lo cực nhọc)

- Bản lĩnh, bền bỉ (Cao đo nỗi buồn – xa nuôi chí lớn - ... Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương)

- Mộc mạc, chân chất mà to lớn, kiêu hãnh (Người đồng mình thô sơ da thịt – Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con)

Từ đó nhắc nhở con khi lên đường phải nhớ rằng "người đồng mình" yêu lắm, phải giữ gìn truyền thống của người "đồng mình", và điều đặc biệt là không thể nhỏ bé, phải luôn đàng hoàng, bằng anh bằng em.

4, Qua những lời người cha nói với con, có thể thấy tình cảm của người cha đối với con thật trìu mến, thiết tha và tin tưởng. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn nói với con chính là niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ của quê hương và niềm tin khi bước vào đời.

5, Bài thơ có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật, tuy nhiên, độc đáo nhất và đặc sắc nhất là cách thể hiện, diễn tả tình cảm. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài rất mộc mạc nhưng đồng thời cũng rất giàu hình ảnh gợi tả, vừa cụ thể vừa có sức khái quát cao.

Ngoài ra, còn có thể kể đến bố cục chặt chẽ, cách dẫn dắt rất tự nhiên của tác giả.

Câu 1.a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong...
Đọc tiếp

Câu 1.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

– HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản "Bếp lửa" Vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

– Xác định được các ‎ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ‎ý‎:

c1. Chỉ ra các yếu tố luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong bài viết:

– Luận đề: Vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh người bà và bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

– Các luận điểm:

+ Luận điểm 1: Sự sóng đôi của hình tượng bếp lửa và bà.

++ Lí lẽ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn kí ức của cháu về bà.

++ Lí lẽ 2: Mùi khói gắn liền với sự hi sinh, vất vả của bà trong những năm tháng đói nghèo. (Bằng chứng: Câu văn trong tác phẩm Vợ nhặt)

++ Lí lẽ 3: Hình ảnh bếp lửa và bà gắn với tiếng chim tu hú khắc khoải. (Bằng chứng: Tu hú kêu trên những cánh đồng xa, Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế, Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?)

++ Lí lẽ 4: Hình ảnh bếp lửa và bà trong những năm giặc giã. (Bằng chứng: Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,/ Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ".)

+ Luận điểm 2: Ngọn lửa tượng trưng cho vẻ đẹp lặng thầm của người phụ nữ Việt.

++ Lí lẽ 1: Hình ảnh bếp lửa trong sự tả thực đã chuyển hoá thành ngọn lửa của trái tim, của niềm tin và của sức sống con người. (Bằng chứng: kì lạ và thiêng liêng, Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?

++ Lí lẽ 2: Người đàn bà dưới mái ấm gia đình trong mọi trường hợp thường gắn liền với những gì thường nhật, thân thiết nhất. (Bằng chứng: Người mẹ dân tộc A-va trong Cha và mẹ, lửa và nước)

c2. Nhận xét về mối quan hệ giữa các yếu tố kể trên: Các yếu tố kể trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hướng đến việc làm rõ cho luận điểm và tập trung làm sáng tỏ cho luận đề của bài viết. Sự kết hợp giữa các yếu tố kể trên góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản.

Câu 2.

a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục, dung lượng của bài văn nghị luận:

Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 400 ± 100 chữ).

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với việc hình thành nhân cách con người.

c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu:

HS biết triển khai và làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:

c1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

c2. Thân bài:

* Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:

– Giải thích các khái niệm:

+ Tình cảm gia đình: Là tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, trách nhiệm, sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình với nhau.

+ Nhân cách: Là những phẩm chất, đặc điểm tâm lí, tính cách, đạo đức của một con người, được hình thành và thể hiện qua thái độ, hành vi trong cuộc sống.

– Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với việc hình thành nhân cách:

+ Là cái nôi nuôi dưỡng phẩm chất con người: Gia đình là trường học đầu tiên, nơi con người học được những bài học đạo đức cơ bản nhất (lòng yêu thương, sự sẻ chia, lòng biết ơn, sự bao dung, trách nhiệm,...). Tình cảm gia đình sẽ nuôi dưỡng tâm hồn, giúp con người có một trái tim nhân ái.

+ Là điểm tựa vững chắc cho mỗi con người trên đường đời: Tình cảm gia đình mang đến sự an toàn, che chở, giúp con người có đủ nghị lực để đối mặt và vượt qua khó khăn, thất bại trong cuộc sống.

+ Là kim chỉ nam có tác dụng định hướng cho con người: Gia đình truyền tải những giá trị văn hoá, truyền thống, giúp con người định hình lẽ sống, mục tiêu, lý tưởng, từ đó có định hướng rõ ràng trong cuộc đời. 

– Thực trạng về tình cảm gia đình hiện nay:

+ Mặt tích cực: Nhiều gia đình vẫn giữ gìn được sự ấm áp, truyền thống tốt đẹp, là điểm tựa cho các thành viên.

+ Mặt tiêu cực: Trong xã hội hiện đại, nhịp sống hối hả, áp lực công việc, sự phát triển của công nghệ và lối sống cá nhân hoá đang khiến khoảng cách giữa các thế hệ gia tăng, tình cảm gia đình đôi khi bị xao nhãng (ví dụ: thiếu giao tiếp, ít thời gian bên nhau).

– Hậu quả khi thiếu vắng tình cảm gia đình: Khi thiếu vắng tình yêu thương, sự quan tâm từ gia đình, con người dễ trở nên ích kỉ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, hoặc sa ngã vào những tệ nạn xã hội,...

– Giải pháp để vun đắp tình cảm gia đình trong bối cảnh hiện nay:

+ Mỗi thành viên cần chủ động dành thời gian chất lượng cho nhau (cùng ăn cơm, trò chuyện, tham gia các hoạt động chung).

+ Thế hệ trẻ cần học cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ với ông bà, cha mẹ; đồng thời, người lớn cũng cần cởi mở, tôn trọng sự khác biệt của giới trẻ.

+ ...

c3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề được nghị luận.

0
19 tháng 8

1. Franklin D. Roosevelt

"Quốc gia nào không biết bảo vệ đất là đang tự tay giết chính mình. Rừng là lá phổi của chúng ta."
Câu nói này nhấn mạnh tầm quan trọng thiết yếu của rừng và tài nguyên thiên nhiên đối với sự sống và sự tồn vong của dân tộc.


2. Câu tục ngữ của người Việt:

“Rừng vàng biển bạc.”
Thể hiện sự giàu có phi vật chất và giá trị sống lâu dài mà thiên nhiên - đặc biệt là rừng và biển - đem lại cho con người.


3. Từ bài học đạo đức phổ thông:

“Tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng không phải là vô hạn. Nếu không sử dụng tiết kiệm và hợp lý, nó sẽ cạn kiệt và ảnh hưởng đến cuộc sống tương lai của con người.”
Đây là lời nhắc về trách nhiệm sử dụng bền vững và tiết kiệm tài nguyên — phù hợp với tinh thần môn Ngữ văn và đạo đức lớp 9. Bài Giảng Viole



19 tháng 8

"Chúng ta đang tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên như thể chúng không bao giờ cạn kiệt."