Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Chỉ ra các điểm O, O1 và O2 trên hình:
- O (Điểm tựa): Là điểm mà búa tiếp xúc với mép tường hoặc bề mặt giữ chặt đinh.
- O1 (Vị trí tác dụng của lực nâng đinh): Là điểm gắn với đinh, nơi mà búa tác động lực để nhổ đinh ra.
- O2 (Vị trí tác dụng lực của tay người): Là nơi tay người cầm vào đầu tay cầm của búa và kéo xuống.
b) Khi ta kéo tay cầm của búa xuống (theo hướng xuống dưới, lực F), búa sẽ tác dụng lực lên đinh theo hướng ngược lại (lực nâng lên trên, F′).
Điều này xảy ra nhờ nguyên tắc đòn bẩy:
- Búa hoạt động như một đòn bẩy có điểm tựa O, giúp chuyển hướng lực từ xuống dưới thành lên trên.
- Nhờ cơ chế này, ta có thể dễ dàng nhổ đinh ra khỏi tường mà không cần dùng quá nhiều lực.

- Sử dụng cân Robecvan để cân các vật.
- Hình vẽ mô tả:
Đòn bẩy trong trường hợp này để xác định hai lực F1 và F2 khi chọn 1 trong hai lực làm chuẩn để so sánh với lực còn lại.

1. Cấu tạo:
Tay cầm: Thường được làm bằng gỗ hoặc nhựa, có thể có bọc cao su để tăng độ ma sát và thoải mái khi cầm nắm.
Thân đòn bẩy: Làm bằng kim loại chắc chắn (thường là thép), có dạng thanh dài.
Điểm tựa: Là điểm mà đòn bẩy xoay quanh. Trong hình vẽ, điểm tựa là một bánh xe nhỏ ở đầu đòn bẩy.
Mấu nâng: Là phần nhô ra ở đầu đòn bẩy, được thiết kế để tiếp xúc với vật cần nâng.
2. Cách sử dụng:
Bước 1: Đặt mấu nâng của đòn bẩy vào vị trí cần nâng của vật.
Bước 2: Đặt điểm tựa của đòn bẩy (bánh xe) sát với mặt phẳng nâng (ví dụ: sàn nhà).
Bước 3: Dùng tay tác dụng lực vào đầu tay cầm của đòn bẩy.
Bước 4: Lực tác dụng sẽ tạo ra mô men lực, làm cho đòn bẩy xoay quanh điểm tựa và nâng vật lên.
Bước 5: Di chuyển vật đến vị trí mong muốn.

Tham khảo!
- Quan sát thí nghiệm ta thấy: Chiếc đinh gắn ở thanh đồng rơi xuống trước, tiếp theo là đinh gắn ở thanh nhôm và cuối cùng là đinh gắn ở thanh thủy tinh.
- Kết luận về tính dẫn nhiệt của chất làm các thanh: Đồng dẫn nhiệt tốt hơn nhôm, nhôm dẫn nhiệt tốt hơn thủy tinh.
Kết quả thí nghiệm cho thấy chiếc đinh gắn ở thanh đồng rơi xuống trước, tiếp theo là đinh gắn ở thanh nhôm và cuối cùng là đinh gắn ở thanh thủy tinh.
Như vậy, trong ba chất trên, đồng là chất dẫn nhiệt tốt nhất, kế đến là nhôm và cuối cùng là thủy tinh.

Hình 18.6a: Cán kìm sẽ quay khi lực tác dụng.
Hình 18.6b: Lưỡi dao sẽ quay khi lực tác dụng.

Tham khảo!
Hình | Loại đòn bẩy | Tác dụng |
19.6 a | Đòn bẩy loại 2 không cho lợi về lực | Giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn (câu được cá nhanh hơn). |
19.6 b | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực (mở được nắp bia dễ dàng). |
19.6 c | Đòn bẩy loại 2 không cho lợi về lực | Giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn (gắp thức ăn dễ dàng). |
19.6 d | Đòn bẩy loại 2 cho lợi về lực | Nâng được vật nặng (làm vỡ được vật cứng khi cần một lực tác dụng lớn). |
19. 6 e | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn (làm thuyền di chuyển dễ dàng). |
19.6 g | Đòn bẩy loại 1 | Cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn (cắt đồ vật dễ dàng). |
a) - Búa nhổ đinh giữ đinh vào đầu hở của búa và tác dụng lực lên cán búa để kéo đinh lên.
- Kìm kẹp chặt đinh ở phía đầu kìm và dùng lực tác dụng lên cán kìm để kéo đinh lên.
b) - Búa sử dụng điểm tựa ở giữa cán búa và đinh khi tỳ phía đầu búa vào tấm gỗ, từ đó khiến lực tác dụng lên cán búa thay đổi thành lực kéo đinh lên.
- Kìm sử dụng điểm tựa là trục xoay giữa cán và mũi kìm, khiến lực tác dụng vào cán lìm thành lực kẹp giữ chặt đinh để kéo đinh lên.