Để làm sáng tỏ vẻ đẹp của hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương cần ph...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 10 2018

Đáp án A

25 tháng 12 2017

Trong bài Thương vợ, Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân:

- Các từ trong bài thơ đều là ngôn ngữ chung

- Các thành ngữ của ngôn ngữ chung: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa

- Các quy tắc kết hợp từ ngữ

- Các quy tắc cấu tạo câu: câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ và các kiểu câu cảm thán ở câu thơ cuối

b, Phần cá nhân trong lời nói thể hiện ở:

- Lựa chọn từ ngữ

- Sắp xếp từ ngữ

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5.                    TƯƠNG TƯ     Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,Một người chín nhớ mười mong một người.     Gió mưa là bệnh của giời,Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.     Hai thôn chung lại một làng,Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?     Ngày qua ngày lại qua ngày,Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.     Bảo rằng cách trở...
Đọc tiếp

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5. 

                   TƯƠNG TƯ

     Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
     Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
     Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
     Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
     Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
     Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...

     Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!
     Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?

     Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
     Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

                                           Hoàng Mai, 1939

                                 (Nguyễn Bính, theo thivien.net)

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. 

Câu 2. Cụm từ "chín nhớ mười mong" diễn tả nỗi nhớ như thế nào? 

Câu 3. Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.

Câu 4. Những dòng thơ Bao giờ bến mới gặp đò? / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? đem đến cho em cảm nhận gì?

Câu 5. Từ tâm trạng tương tư tha thiết trong bài thơ, em có suy nghĩ gì về giá trị của tình yêu trong cuộc sống? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 7 dòng)

0
Mở SGK 11 tập 2 trang 109. Đọc bài và hoàn thành việc ghi bài vào vở theo trình tự dưới đây. Chú ý nghiên bài và điền các nội dung vào phần … và trả lời các câu hỏi để hoàn thành kiến thức bài học     MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN I. KỊCH 1. Khái lược về kịch - Khái niệm: Kịch là ………………………. Lấy ví dụ:…………. -...
Đọc tiếp

Mở SGK 11 tập 2 trang 109.

Đọc bài và hoàn thành việc ghi bài vào vở theo trình tự dưới đây.

Chú ý nghiên bài và điền các nội dung vào phần … và trả lời các câu hỏi để hoàn thành kiến thức bài học

 

 

MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN

I. KỊCH

1. Khái lược về kịch

- Khái niệm: Kịch là ………………………. Lấy ví dụ:………….

- Đặc trưng của kịch:

+ Đối tượng phản ánh:………………

+ Hành động kịch:………………

+ Nhân vật kịch:………………..

+ Cốt truyện kịch: ………………….

+ Ngôn ngữ kịch:…………..

- Phân loại kịch:

+ Theo nội dung, ý nghĩa:…………

+ Theo hình thức ngôn ngữ diễn đạt:………….

3. Yêu cầu đọc kịch bản văn học

(Tóm tắt ngắn gọn các yêu cầu vào vở )

II. Văn nghị luận

1. Khái lược về văn nghị luậ.

- Khái niệm: Nghị luận là………………. Ví dụ:

- Phân loại:

+ Theo thời gian:…………………..

+ Theo đối tượng và vấn đề nghị luận:…………………….

2. Yêu cầu đọc văn nghị luận: (Tóm tắt ngắn gọn vào vở)

III. Luyện tập

Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (trích Romeo và Juliet- Sechxpia) bằng việc trả lời câu hỏi sau:

- Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét bị ngăn trở bởi điều gì?

- Tìm những biểu hiện cho thấy cả Rô-mê-ô và Giu-li-ét đều băn khoăn, trăn trở, lo lắng cho tình yêu của mình trước những thử thách không dễ vượt qua.

- Những suy nghĩ của các nhân vật đã thôi thúc họ hành động như thế nào? - Những suy nghĩ và hành động của nhân vật thể hiện ý nghĩa gì?

 

13
2 tháng 3 2022

loading...  loading...  

2 tháng 3 2022

loading...  loading...  

20 tháng 10 2017

* Giới thiệu chung:

- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.

* Phân tích một vẻ đẹp của hình tượng bà Tú trong bài thơ qua 4 câu thơ đầu

- Hai từ "quanh năm" và "mom sông", một từ chỉ thời gian, một từ chỉ không gian hoạt động của nhân vật, thế mà cũng đủ để nêu bật toàn bộ cái công việc lam lũ của người vợ thảo hiền.

- Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú. Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, nhà thơ đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú:

   Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

   Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

- Ba từ "khi quãng vắng" đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

- Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ "lặn lội" lên đầu câu) và dùng từ "thân cò" thay cho từ "con cò" càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ "thân cò" còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thìa hơn.

- Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú:

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ. Hơn thế nữa "buổi đò đông" còn hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm "khi quãng vắng".

=> Bốn câu thơ đầu thực tả cảnh công việc và thân phận của bà Tú, cũng đồng thời cho ta thấy tấm lòng xót thương da diết của Tú Xương.

2/ Đức tính cao đẹp của bà Tú.

- Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con. Từ "đủ" trong "nuôi đủ" vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ớ vế bên kia (năm con). Câu thơ là một sự thật, bởi nuôi ông Tú đâu chỉ cơm hai bữa mà còn tiền chè, tiền rượu,.. Tú Xương ý thức rõ nỗi lo của vợ và cả sự khiếm khuyết của mình. Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.

- Ở bà Tú, sự đảm đang tháo vát đi liền với đức hi sinh. Đức hi sinh vì chồng vì con của bà Tú trước hết thể hiện ở việc bất chấp gian khó, chạy vạy bán buôn để nuôi gia đình. Nếu chỉ có thế thôi thì cũng đủ để nhà thơ cảm thương và trân trọng lắm rồi. Song dường như những lời thơ miêu tả còn chưa đủ, Tú Xương còn bình luận tiếp:

    Năm nắng mười mưa dám quản công.

Thành ngữ "năm nắng mười mưa" vốn đã hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn thể hiện được nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú nữa.

3/ Ý nghĩa lời "chửi" trong hai câu thơ cuối

Câu thơ cuối là lời Tú Xương, Tú Xương tự rủa mát mình, cũng là lời tự phán xét, tự lên án:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

Tiếng "chửi" thói đời bạc, sự hờ hững của chồng tưởng là của bà vợ, nhưng thực chất là lời tác giả tự trách mình, tự phê phán mình, một cách thể hiện tình cảm rất đặc biệt của nhà thơ với vợ.

4/ Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ

Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, dường như bao giờ người ta cũng gặp hai hình ảnh song hành: Bà Tú hiện lên phía trước và ông Tú khuất lấp ở phía sau.

- Ở bài thơ Thương vợ cũng vậy, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ là thương mà còn là biết ơn đối với người vợ.

*Đánh giá :

- Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là những điều làm nên nhân cách của Tú Xương. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông Tú là do "duyên" nhưng "duyên" một mà "nợ" hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Vậy là thiệt thòi cho bà Tú. Duyên ít mà nợ nhiều. Có lẽ cũng chính bởi điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình: "Có chồng hờ hững cũng như không".

- Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương không nhìn nhận theo những quan điểm của nhà nho: Quan điểm "trọng nam khinh nữ", "xuất giá tòng phu" (lấy chồng theo chồng), "phu xướng, phụ tuỳ" (chồng nói vợ theo) mà lại rất công bằng. Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhìn nhận ra những khuyết thiếu của mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5.                     THẠCH SANH            Hai hồn khi ấy vào kho,   Cùng nhau lấy hết cả đồ kim ngân.            Giở đi giở lại tần ngần,   Cho quân canh biết dời chân ra ngoài.            Gốc cây, trông thấy nằm hoài,   Bảo nhau bắt lấy nó thời chẳng sai.            Thạch Sanh mới hỏi một hai,   Thưa rằng: "Các chú...
Đọc tiếp

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ 1 đến 5. 

                    THẠCH SANH

            Hai hồn khi ấy vào kho,
   Cùng nhau lấy hết cả đồ kim ngân.
            Giở đi giở lại tần ngần,
   Cho quân canh biết dời chân ra ngoài.
            Gốc cây, trông thấy nằm hoài,
   Bảo nhau bắt lấy nó thời chẳng sai.
            Thạch Sanh mới hỏi một hai,
   Thưa rằng: "Các chú bắt ai vậy mà?"
            Bảo rằng: "Sao dám vào Tòa,
   Bạc vàng trộm lấy vậy mà trốn đây?"
            Sanh rằng: "Việc ấy lạ thay!
   Thế mà các chú bắt rày làm chi?
            Bảo tôi, tôi sẽ theo đi,
   Phòng như trộm cắp vậy thì có tang".
            Quân rằng: "Này bạc, này vàng,
   Mày còn biến trá nói năng chi rày?"
            Sanh rằng: "Như vậy oan thay,
   Vốn tôi vẫn ở xưa nay thực thà,
            Việc này thôi hẳn oan ta".
   Chịu gông khi ấy về tòa Viện vương.
            Bằng nay của cải bạc vàng,
   Quân vào thưa hết mọi đường được hay:
            [...] Thông nghe biết tỏ chân tình,
   Chắc rằng hẳn chú Thạch Sanh đó rày.
            [...] Dạy đem giam ngục Lại lê,
   Canh cho nghiêm mật, chớ hề hở han.
            Vâng lời Thông dạy liền giam,
   Đêm ngày tra khảo, nỗi chàng mà thương! 
            [...] Thông rằng: "Bay cứ canh giờ,
   Để ta sớ tấu vậy mà giết đi".
            Vâng lời Thông nói một khi,
   Về nhà mới bảo vậy thì nghiêm canh.
            Lý Thông ngồi nghĩ một mình,
   Nếu mà tâu sợ sự mình tỏ ra.
            Chẳng bằng khâm mệnh quốc gia,
   Chờ ba ngày nữa, đem ra xử tù.
            Sanh từ đến ở ngục u,
   Trong lòng cũng chẳng hận thù cùng ai.
            Nhân khi vắng vẻ thảnh thơi,
   Chàng bèn mới hỏi rằng ai lạ lùng?
            Quân rằng: "Quốc tế quận công,
   Chính danh tên gọi Lý Thông thực người".
            Sanh nghe quân nói đầu đuôi,
   Biết rằng Thông thực là người bất nhân.
            Biết mà lòng chẳng oán hờn,
   Mặc ai vô nghĩa bất nhân cũng đành.
            Biết mà lòng chẳng phàn nàn,
   Lấy đàn mới gẩy nhặt khoan tính tình.
            Đàn kêu nghe tiếng nên xinh,
   Đàn kêu tang tịch tình tinh tang tình.
            Đàn kêu: Ai chém trăn tinh,
   Cho mày vinh hiển dự mình quyền sang?
            Đàn kêu: Ai chém xà vương,
   Đem nàng công chúa triều đường về đây?
            Đàn kêu: Hỡi Lý Thông mày
    Cớ sao phụ nghĩa lại rày vong ân?
            Đàn kêu: Sao ở bất nhân,
   Biết ăn quả lại quên ân người giồng?
            Đàn kêu năn nỉ trong lòng,
   Tiếng ti tiếng trúc đều cùng như ru.
            [...] Đàn kêu thấu đến cung phi,
   Trách nàng công chúa vậy thì sai ngoa.

(Trích Kho tàng truyện Nôm khuyết danh, Tập 2, NXB Văn học, Hà Nội, 2000, tr. 1989 - 1993)

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản. 

Câu 2. Văn bản trên kể về sự việc nào?

Câu 3. Tóm tắt văn bản trên một cách ngắn gọn và cho biết văn bản ấy thuộc mô hình cốt truyện nào?

Câu 4. Xác định và phân tích tác dụng của một câu hỏi tu từ trong văn bản. 

Câu 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố hoang đường kì ảo trong văn bản. 

 

0