K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 4 2022

Đặc điểm của chiếc áo dài cách tân đó là: Là áo dài cổ truyền được cải tiến, chỉ gồm hai thân vải phía trước và phía sau. 

-.-

k mik

13 tháng 4 2022

chiếc áo tân thời có đặc điểm là: sự kết hợp hài hòa giữa 

Phong cách dân tộc tế nhị,kín đáo với phongg cách phương Tây trẻ trun

Mong bạn k cho mink

Áo dài Việt Nam rất đẹp,nó tôn vẻ đẹp của người phụ nữ lên.

20 tháng 1 2017

Chiếc áo dài tân thời vừa giữ được phong cách dịu hiền, kín đáo cùa áo dài cổ truyền vừa mang phong cách hiện đại phương Tây.

Áo dài cổ truyền có hai loại: áo tứ thân và áo năm màu. Áo tứ thân là loại áo được may từ bốn mảnh vải, hai mành sau ghép liền giữa sống lưng, đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng giống như áo tứ thân nhưng vạt trước bên trái may ghép từ hai thân vải, nên rộng gấp đôi vạt vải.

Chiếc áo dài tân thời là chiếc áo dài cô truyền được cải tiến chỉ gồm hai thân vải phía trước và phía sau.

17 tháng 4 2022

cải tiến 

7 tháng 8 2019

Đáp án C. Từ những năm 30 của thế kỉ XX

17 tháng 4 2022

ý c nhoa

11 tháng 4 2018

a)Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ trong câu( thành phàn chính với thành phần phụ ).

b)Ngăn cách giữa các vị ngữ.

c)Ngăn cách chủ ngữ với trạng ngữ va các vị ngữ.

d)Ngăn cách giữa hai câu ghép.

e)Như phần d)

k nhá!

11 tháng 4 2018

Trả lời

* Từ những năm 30 của thế kỷ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài "tân thời".

- Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách trạng ngữ với CN và VN.

* Chiếc áo dài tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

- Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

* Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

- Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách trạng ngữ với CN và VN, ngàn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

* Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng.

- Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

* Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn.

- Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

                                 Tà áo dài Việt NamPhụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu(vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thuỷ...)Từ đầu thế...
Đọc tiếp

                                 Tà áo dài Việt Nam

Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu(vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thuỷ...)
Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. áo dài phụ n? có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Aó năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.
Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hoà giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

                                                                                                                    ( Theo Trần Ngọc Thêm )

Trả lời câu hỏi:

Đặt một câu ghép có sử dụng một quan hệ từ  hoặc một cặp quan hệ từ để giới thiệu nét đẹp riêng của chiếc áo dài truyền thống và chiếc áo dài tân thời.

Ai tìm giúp mình với. Cần gấp lắm rùi...
 

1
16 tháng 4 2023

áo dài truyền thống: Áo dài truyến thống của nước ta không chỉ rất đẹp mà nó còn tôn vẻ đẹp của người phụ nữ lên.

17 tháng 3 2018

bạn nhỏ nghĩ mình phải thay một người ba trong gia đình

17 tháng 3 2018

BẠn nhỏ nghĩ rằng mình là trụ cột của gia đình mình phải có trách nghiệm với người thân và những người xung quanh để mọi người luôn yêu quý và tin tưởng mình

21 tháng 2 2019

Phân tích cấu tạo là xác định chủ ngữ , vị ngữ

1. Đặt vấn đề

 

Một câu tiếng Việt hiện nay có thể được phân tích theo nhiều phương pháp. Phổ biến nhất là bốn phương pháp sau: (1) theo cấu trúc chủ - vị (ngữ pháp truyền thống), (2) theo cấu trúc vị từ - tham thể (ngữ pháp ngữ nghĩa), (3) theo cấu trúc đề - thuyết(ngữ pháp chức năng), và (4) theo cấu trúc cái cho sẵn - cái mới (lý thuyết phân đoạn thực tại).

 

Các phương pháp này được xây dựng dựa trên ba bình diện nghiên cứu câu: kết học, nghĩa học và dụng học. Trong đó, phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị thuộc bình diện kết học của câu, cấu trúc vị từ - tham thể thuộc bình diện nghĩa học, cấu trúc cái cho sẵn - cái mới thuộc bình diện dụng học. Riêng phương pháp phân tích câu theo cấu trúc đề - thuyết thì lại được quan niệm theo nhiều cách khác nhau. Cao Xuân Hạo không xếp đề - thuyết vào bình diện kết học, song ông cũng băn khoăn khi xếp đề - thuyết vào bình diện dụng học [4, tr. 11].

 

2. Trong bài viết này, chúng tôi  sẽ phân tích mẫu một số câu cụ thể theo từng phương pháp; nêu ưu thế, hạn chế của mỗi phương pháp và sự tương quan/ mối quan hệ của các phương pháp với nhau.

 

2.1. Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị

 

Đây là phương pháp lâu đời nhất của ngữ pháp truyền thống, được xây dựng dựa trên ba quan hệ ngữ pháp cơ bản của câu: quan hệ đẳng lập, quan hệ chính phụ  quan hệ chủ vị. Muốn vẽ được mô hình câu theo phương pháp này, phải xác định được ba quan hệ trên. Qui ước vẽ như sau: với quan hệ đẳng lập, không vẽ mũi tên ở cả hai chiều; với quan hệ chính phụ, vẽ mũi tên hướng về thành tố chính; với quan hệ chủ vị, vẽ mũi tên ở cả hai chiều.

 

a. Một số ví dụ mẫu

 

Công ty   chúng tôi  // sẽ   thi công     một  tòa nhà    24  tầng.

 

                           ĐN                                               ĐN

 

                                                          ĐN                          ĐN

 

                                                                                  BN

 

           C                                               V

 

-> Đây là câu đơn.

 

Bỗng  một  bàn tay /  đập  (vào)  vai   //    khiến    hắn  /  giật mình.

 

TTN                                                BN                  C                    V

 

                C                           V                                           BN     

 

                           CN                                                   VN

 

-> Đây là câu phức thành phần chủ ngữ và thành phần bổ ngữ.

 

b. Ưu thế của phương pháp phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị

 

Đối với người Việt, chủ ngữ và vị ngữ là những khái niệm hết sức quen thuộc. Đây lại là phương pháp ra đời sớm, được nghiên cứu nhiều, nên hệ thống lý thuyết tương đối sáng rõ.  Các thành tố cấu tạo nên câu được phân tích hết sức tỉ mỉ và cạn kiệt. Không có bất kỳ một từ nào trong câu không được làm rõ, dù đó là thực từ hay hư từ. (Theo chúng tôi, trong số bốn phương pháp phân tích câu, đây là phương pháp phân tích chi tiết nhất). Quan hệ giữa các từ trong cụm từ, quan hệ giữa các cụm từ với nhau luôn được thể hiện rõ ràng. Chức năng của các thành phần câu được phản ánh một cách rất cụ thể. Nếu dạy cho học sinh phân tích câu theo cách này, người học dễ dàng xây dựng những câu đúng ngữ pháp, chuẩn mực.

 

Phương pháp này có hạn chế sau đây. Khi nói một câu, cái quan trọng là ta truyền đi một thông tin. Phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị chỉ quan tâm đến bình diện hình thức của câu mà không làm nổi rõ vấn đề trọng tâm thông báo của câu. Các thành phần câu được gọi tên thuần tuý theo kiểu ngữ pháp, không rõ chức năng ngữ nghĩa. Cách phân tích này quá tỉ mỉ, nên không phải lúc nào cũng có thể ứng dụng được cho mọi câu tiếng Việt, đặc biệt là những câu trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, những câu có cấu trúc hơi khác thường.

 

 

 

2.2. Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ -  tham thể

 

Người khơi nguồn cho phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể là L.Tesnière với lý thuyết diễn trị (vào khoảng những năm 30 của thế kỷ trước). Ông đã gợi ra một giải pháp nghĩa học độc lập cho việc phân tích câu. Sau ông, nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm đến vấn đề này. Đó là C.J. Fillmore, M.A.K. Halliday, W.Chafe, C. Hagège, S.C.Dik… Để phân tích được câu theo phương pháp này, trước hết phải xác định được vị từ trung tâm, sau đó xác định các tham thể bắt buộc xoay xung quanh vị từ đó, cuối cùng là xác định các tham thể mở rộng.

 

a. Một số ví dụ mẫu

 

Ngày 8-3,           tôi             tặng      cho người yêu     một bó hoa hồng.

 

TTMR               TTBB          VTTT           TTBB                     TTBB

 

        (thể thời gian)   (hành thể)                         (tiếp thể)                 (đối thể)

 

      Con mèo nhảy mạnh                   làm đổ                    lọ hoa.

 

TTBB (thể nguyên nhân)               VTTT              TTBB (đối thể)

 

Tôi                         lại tưởng                      anh ta không muốn đến.

 

TTBB (thể cảm nghĩ)         VTTT                            TTBB (thể nội dung)

 

Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ – tham thể có ưu thế sau: Các thành tố trong cấu trúc vị từ - tham thể phản ánh sự tương ứng về nghĩa của chúng với các sự vật trong thực tế khách quan. Toàn bộ nội dung câu phản ánh một sự tình của thế giới ấy. Thông qua cấu trúc này, ta hiểu hơn về sự gắn bó giữa ngôn ngữ học với cuộc sống con người.

 

Phương pháp  phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể có hạn chế là không quan tâm đến các hư từ. Vì vậy, mối quan hệ giữa...