K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 8 2021

TRẬN CẤM KHÊ

Hậu Hán thư, mục Mã Viện truyện (q.24) có ghi: “Viện đuổi bọn Trưng Trắc đến Cấm Khê, đánh bại họ mấy lần. Tháng Giêng năm sau (tức Kiến Vũ thứ 19, dương lịch là khoảng tháng 2 năm 43 - N.V.P.) chém Trưng Trắc, Trưng Nhị nộp đầu về Lạc Dương”.

Cũng Hậu Hán thư, mục Nam Man truyện (q.86) lại viết: “Tháng Tư năm Kiến Vũ thứ 19 (tức khoảng tháng 5 năm 43 - N.V.P.) Viện phá Giao Chỉ, chém Trưng Trắc, Trưng Nhị”.

Thủy kinh chú (q.37) dẫn Giao Chân ngoại vực ký: “... Mã Viện sang đánh, Trắc và Thi chạy vào Kim Khê cứu, ba năm mới bắt được”.

Cũng ở Thủy kinh chú (q.37) còn có câu: “Theo sách Việt chí thì Cấm Khê là Kim Khê ở phía tây-nam huyện Mê Linh. Theo Nam Việt chí thì Trưng Trắc chạy vào Kim Khê huyện hai năm mới bắt được”.

Qua các tài liệu trên, có hai vấn đề cần làm sáng tỏ: địa danh, địa điểm Cấm Khê và thời gian chiến sự diễn ra ở nơi ấy.


VỀ ĐỊA DANH, ĐỊA ĐIỂM CẤM KHÊ

Các tài liệu trên đều khẳng định Cấm Khê là căn cứ kháng chiến cuối cùng của Hai Bà. Đất Cấm Khê ấy còn có tên là Kim Khê và được coi là cứu hoặc huyệt. Cứu có nghĩa là khe, động. Huyệt có nghĩa là chỗ khe núi nước chảy xói vào. Vậy cứu và huyệt nghĩa cũng na ná như nhau. Kể ra bản thân chữ khê cũng đã có ý nghĩa là một cái khe núi vì ở các tài liệu nói trên, chữ khê được viết theo bộ cốc, chữ ấy có nghĩa là một khe nước ở vùng núi non (chứ không phải ở đồng bằng).

Như vậy Cấm Khê hoặc Kim Khê - có thể hiểu là Khe Cấm hoặc Khe Vàng - phải là một vùng có khe có suối tức cũng là một vùng đồi núi, mà là một vùng đồi núi không hẹp, lại hiểm trở, để nghĩa quân có thể trú ẩn an toàn và chiến đấu trong một thời gian dài ít nhất là từ một năm trở lên.

Vậy Cấm Khê cụ thể là ở chỗ nào? Từ đời nhà Đường, cuối thế kỷ thứ VII, thái tử Lý Hiền làm công việc chú giải Hậu Hán thư, đã ghi chú về Cấm Khê như sau: “Quận Giao Chỉ, huyện Mi Linh (có âm khác là Mê Linh) có Kim Khê cứu, người đời gọi lầm là Cấm Khê. Đó là nơi Trưng Trắc cố thủ. Nay thuộc huyện Tân Xương, Phong Châu”.

Như thế thì cũng có thể hình dung ra vị trí Cấm Khê được rồi. Song từ trước đến nay đã có nhiều ý kiến khác nhau chỉ định vị trí này. Các tác giả bộ Cương mục thì cho rằng: “Cấm Khê ở về địa hạt Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây” (Tiền biên - q.2). Vĩnh Tường nay là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Ông Đào Duy Anh lại đoán định Cấm Khê là xã Cẩm Khê hay còn gọi là Cẩm Viên ở huyện Yên Lạc cũng thuộc tỉnh Vĩnh Phúc (Cổ đại Việt Nam - Tập IV - tr.65)1.

Thế là cả hai thuyết trên đều đặt Cấm Khê ở trên một dải đồng bằng hẹp nằm ngay bên tả ngạn sông Hồng mà hàng năm về mùa mưa lũ thường bị ngập nước (vì ngày đó chưa có đê). Như vậy không phù hợp với sự ghi chép của các thư tịch đã nêu ở trên. Vả nếu đúng là dải đồng bằng ấy thì làm sao mà Hai Bà tổ chức kháng chiến được tới hàng năm (hoặc hai hay ba năm) chống lại cuộc bao vây càn quét của hai vạn quân giặc đang nắm ưu thế quân sự? Để làm được như vậy, nghĩa quân Hai Bà phải có một căn cứ hiểm yếu, có giá trị phòng ngự tốt nhưng lại cũng không phải hoàn toàn khép kín mà có thể và cần phải liên lạc được với các căn cứ khác, với nhân dân hậu phương (có thế mới duy trì được cuộc chiến đấu).

Năm 1972, ông Đinh Văn Nhật trong luận văn Đất Cấm Khê, căn cứ cuối cùng của Hai Bà Trưng trong cuộc khởi nghĩa Mê Linh năm 40 – 43 in ở tạp chí Nghiên cứu Lịch sử các số 148-149, đã đưa ra một giả thuyết mới. Nội dưng cơ bản của thuyết này là coi trung tâm Cấm Khê, căn cứ kháng chiến cuối cùng của Hai Bà Trưng, chính là khu vực thung lũng Suối Vàng, nơi có con Suối Vàng từ sườn đông núi Tản Viên nam chảy về rồi vòng qua Hạ Lôi - Bằng Trù ở huyện Thạch Thất để đổ vào sông Tích. Thung lung Suối Vàng được coi là tên Nôm của Kim Khê cứu. Tác giả mô tả: “Con suối này bắt nguồn từ núi Xổ có đỉnh cao 178m, gần thôn Cổ Cửa trên đất các xã Đào Lãng và Bằng Lộ cũ, thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, sau đó chảy qua xóm Suối Vàng rồi vào địa hạt xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành suối Hạ Bằng; suối này chảy qua chân núi Tu Hú, qua xã Hạ Bằng rồi sau cùng đổ vào sông Con ở ngang Dã Cát và Phú Vinh thuộc huyện Quốc Oai, Hà Sơn Bình”. (Nghiên cứu Lịch sử, số 148 ).

Giả thuyết này được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận. Ông Văn Tân vừa tán thành lại vừa cung cấp thêm một giả thiết về mặt ngữ âm: “Kim Khê hay Cấm Khê đều đọc là gin xi hay chín xi. Đầu tiên người ta đã dịch Suối Vàng ra gin xi (chín xi) tức Kim Khê. Sau khi truyền miệng cho nhau, người ta chỉ nói là gin xi. Rồi từ gin xi người ta viết ra Cấm Khê hoặc Cẩm Khê”2.

Thung lũng Suối Vàng đó có nhiều dấu hiệu tỏ ra là một căn cứ của Hai Bà Trưng. Ngoài tên gọi ra (Kinh Khê - Suối Vàng) nơi đây còn là một vừng rừng núi kín đáo rất phù hợp với việc xây dựng căn cứ địa: sông Đáy là vòng hào phòng thủ tự nhiên thứ nhất của vùng này, sông Tích là vòng hào thứ hai, còn rừng cây bạt ngàn của dãy Ba Vì - Viên Nam là tấm áo giáp che chở hiệu nghiệm đồng thời là nguồn cung ứng phần nào lương thực và thực phẩm. Căn cứ này lại có lối thông vào Cửu Chân qua hành lang Miếu Môn - Nho Quan.

Ngoài ra, thung lũng Suối Vàng lại gần kề Hạ Lôi - Kẻ Lói, được coi là quê hương của Hai Bà và như vậy trở thành chỗ dựa về vật chất và nhất là về tinh thần cho hoạt động kháng chiến.

Một dấu hiệu khác nữa là thung lũng này ở ngay dưới chân núi Vua Bà, ngọn núi cuối cùng của dãy Tản Viên nam. Cái tên gọi ấy phải chăng liên quan tới Bà Trưng? Đành rằng trong tục lệ thờ phụng và tín ngưỡng dân gian của chúng ta có nhiều “vua bà”. Song ở đây, bên cạnh núi Vua Bà lại có cả núi Mã Viện tương truyền là nơi đóng quân của tên giặc già này. Vậy thung lũng Suối Vàng với núi Vua Bà, núi Mã Viện càng có khả năng là có liên quan tới sự kiện Hai Bà Trưng và là một chiến trường cổ thời đó3.
_____________________________________
1. H. Maxpêrô trong L’expédition de Mayuan - BEFEO XVIII - cho rằng Cấm Khê là Cẩm Khê và coi đó là huyện Cẩm Khê, Yên Bái. Nhưng cũng chính ông tìm ra cái tên huyện Cẩm Khê thực tế chỉ mới có từ năm 1841, trước đó là huyện Hoa Khê. Cho nên ông không nghiên cứu tiếp vấn đề Cấm Khê nữa, coi như chưa biết là ở đâu.
2. Văn Tân – Công tác nghiên cứu Hai Bà Trưng và cuộc khởi nghĩa do Hai Bà lãnh đạo trong mấy năm gần đây - Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 161.
3. Nếu sau này ngành khảo cổ đào được ở khu vực đó những vũ khí bằng đồng, bằng sắt và phát hiện những bãi táng tập thể thì đích thực đây là Cấm Khê.

chuongxedap:

VỀ THỜI GIAN VÀ DIỄN BIẾN CỦA CHIẾN SỰ Ở CẤM KHÊ

Như đã nêu ở trên, vẫn một bộ Hậu Hán thư mà ở mục Mã Viện truyện thì ghi: “Tháng Giêng năm Kiến Vũ thứ 19 (tức khoảng tháng 2 năm 43) chém Trưng Trắc, Trưng Nhị đệ đầu về Lạc Dương.” Tới mục Nam Man truyện lại ghi: “Tháng Tư năm Kiến Vũ thứ 19 (tức khoảng tháng 5 năm 43), Viện phá Giao Chỉ, chém Trưng Trắc, Trưng Nhị”.

Như vậy theo Hậu Hán thư, Hai Bà duy trì cuộc kháng chiến ở Cấm Khê được khoảng từ tám tháng đến một năm.

Nhưng cũng như đã nêu ở trên, theo Nam Việt chí thì thời gian đó là hai năm và theo Giao Châu ngoại vực ký thì thời gian đó lại là ba năm. (Sử Việt Nam như Toàn thư và Cương mục đều chép giống như mục Mã Viện truyện).

Thế là tài liệu về thời gian có chiến sự ở Cấm Khê khá là phân tán. Tuy nhiên, sự sai biệt về khoảng thời gian đó thật không đáng bận lòng. Vì dù là bảy tám tháng, một năm, hay hai ba năm thì cuộc kháng chiến ở Cấm Khê rõ ràng là nối tiếp cuộc khởi nghĩa mùa xuân năm 40 đã góp phần làm sáng tỏ thêm truyền thống bất khuất của dân tộc ta, đã nói lên cho kẻ thù biết rằng người Việt ở phương nam này không dễ gì chịu khuất phục thiên triều, mọi người sẵn sàng hy sinh ngay cả bản thân mình để bảo vệ độc lập và tự do!

Còn một vấn đề nữa mà chính sử cũng không có ghi chép gì, đó là vấn đề diễn biến của chiến sự tại Cấm Khê. Tuy vậy trong Hậu Hán thư, Mã Viện truyện, có một câu đáng chú ý: “Viện đuổi bọn Trưng Trắc đến Cấm Khê, đánh bại họ mấy lần”. Chi tiết này gián tiếp nói lên rằng tại Cấm Khê hai bên đã giao chiến nhiều trận. Đúng thế! Trong trận Lãng Bạc nghĩa quân chết tới mấy nghìn. (Hậu Hán thư, q.24). Quân Hán bị chết hẳn cũng không kém. Có thể Hai Bà đã thấy thế mạnh của quân xâm lược nên nghĩ đến việc phải rút về một căn cứ có đủ điều kiện “địa lợi, nhân hòa”. Căn cứ ấy phải là Cấm Khê, là thung lũng Suối Vàng vì như đã nêu ở trên, nơi đó địa thế rừng núi hiểm yếu có thể dựa vào “hình khe thế núi” để chiến đấu lâu dài. Nơi đó được bảo vệ bằng hai cái hào thiên tạo là sông Đáy và sông Tích nhất là sông Tích, một con sông chảy trên mép của một bậc thềm nên có khúc thì đôi bờ thoáng đãng nhưng cũng có khúc thì hai bên sông là những đồi gò vách thẳng đứng, rất thuận tiện cho việc bố trí phòng ngự. Nơi đó lại có lối ăn thông vào quận Cửu Chân, một hậu phương đáng tin cậy, bằng con đường qua hành lang Miếu Môn - Nho Quan tức con đường “thượng đạo” sau này. Sau hết, Cấm Khê đó lại kề sát Hạ Lôi - Kẻ Lói, có thể là đất bản bộ của lạc tướng Mê Linh, quê hương thân thuộc của Hai Bà.

Với giá trị chiến lược lợi hại như vậy, căn cứ Cấm Khê thực sự đã làm thất bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Mã Viện. Tên giặc già này kết thúc trận Lãng Bạc vào mùa xuân năm 42 nhưng mãi tới mùa xuân (hoặc mùa hạ) năm 43 mới thắng được Hai Bà ở Cấm Khê. Trận Cấm Khê ấy - theo Hậu Hán thư - nếu chỉ kể mùa khô 42 - 43 thì chiến sự kéo dài trên sáu tháng. Theo Giao Châu ngoại vực ký và Nam Việt chí thì chiến sự còn dai dẳng kéo tới hai hoặc ba năm sau, tức là sau khi Hai Bà tử trận, nghĩa quân vẫn chiến đấu tiếp tục ở những chốt hiểm yếu, ở những triền núi, bìa rừng hiểm trở... Với khoảng thời gian ấy cùng với số người bị giết, bị bắt - của cả hai bên - có tới vài ba vạn, trận Cấm Khê quả là một trận chiến lớn thời đó. (Chỉ nói riêng cánh quân do Lưu Long chỉ huy cũng đã giết hơn một nghìn nghĩa quân và bắt sống hơn hai vạn người). Hẳn là Hai Bà Trưng đã huy động vào trận bảo vệ...

21 tháng 4 2021

căn cứ kháng chiến chống Hán của nghĩa quân Hai Bà Trưng. Nằm ở chân núi Ba Vì (Hà Tây), giáp với vùng rừng núi hiểm trở và kéo dài đến Tam Điệp (Ninh Bình) ngăn cách đồng bằng Sông Hồng với Thanh Hoá. Đây là nơi nghĩa quân Hai Bà Trưng đã cầm cự với quân Mã Viện hơn hai năm và cũng là nơi Hai Bà Trưng hi sinh.

Cảm ơn bạn

16 tháng 5 2016

Bạn chia từng câu đi .

16 tháng 5 2016

Bạn chia thành mỗi câu này là 1 câu . Tách riêng từng câu.

12 tháng 12 2016

1. các hiện vật do khảo cổ học phát hiện được cho thấy Việt Nam là 1 trong những cái nôi của loài người .

2. Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng :
- Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
- Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
- Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
—> Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh.

3.- Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
- Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
- Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.

4. Khi sản xuất phát triển xã hội sẽ đổi mới . Vì khi tăng thu nhập tăng thuế sẽ làm cho 1 số tình hình ở đất nước sẽ biến đổi .

5. Nhà nước Văn Lang được ra đời trong hoàn cảnh xã hội phân giàu nghèo và đặt ra yêu cầu thuỷ trị , giải quyết việc xâm lược .

Sơ đồ :

12 tháng 12 2016

giúp mình với khocroi

17 tháng 2 2022

-Chính sách đồng hóa là thâm độc nhất bởi vì khi chúng thực hiện chính sách này, nhân dân ta và thế hệ sau này sẽ mất đi văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán dân tộc, mất đi ngôn ngữ, tiếng nói, dần dần biến người Việt thành người Trung Quốc, để dễ dàng cai trị, biến nước ta thành 1 tỉnh, thuộc địa của chúng mãi mãi.

-Chính sách đồng hóa là thâm độc nhất bởi vì khi chúng thực hiện chính sách này, nhân dân ta và thế hệ sau này sẽ mất đi văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán dân tộc, mất đi ngôn ngữ, tiếng nói, dần dần biến người Việt thành người Trung Quốc, để dễ dàng cai trị, biến nước ta thành 1 tỉnh, thuộc địa của chúng mãi.

–Hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lý Bí vì:

+Ách thống trị của nhà Lương đối với nhân dân ta rất tàn bạo, khiến nhân dân khắp nơi đều căm phẫn.

+Nhân dân ta không cam chịu cảnh mất nước, sẵn sàng nổi dậy khi có thời cơ.

Câu hỏi: Vì sao cần học lịch sử? *A. Biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương đất nước, hiểu được cha ông ta đã phải đấu tranh như thế nào để có được đất nước như ngày nay.B. Biết thêm nhiều kiến thức.C. Biết được các hoạt động tương lai của con người.D. Không cần thiết phải học lịch sử.Câu hỏi: Tư liệu hiện vật gồm: *A. Những câu truyện cổ.B. Các văn bản ghi...
Đọc tiếp

Câu hỏi: Vì sao cần học lịch sử? *

A. Biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương đất nước, hiểu được cha ông ta đã phải đấu tranh như thế nào để có được đất nước như ngày nay.

B. Biết thêm nhiều kiến thức.

C. Biết được các hoạt động tương lai của con người.

D. Không cần thiết phải học lịch sử.

Câu hỏi: Tư liệu hiện vật gồm: *

A. Những câu truyện cổ.

B. Các văn bản ghi chép, sách, báo, nhật kí.

C. Những công trình, di tích, đồ vật.

D. Truyền thuyết về cuộc sống của người xưa.

Câu hỏi: Cách tính thời gian theo dương lịch là: *

A. Dựa vào sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất

B. Dựa vào sự di chuyển của Mặt Trời quanh Trái Đất

C. Dựa vào sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trăng

D. Dựa vào sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời

Câu hỏi: Một thế kỉ có bao nhiêu năm? *

A. 10 năm

B. 100 năm

C. 1000 năm

D. 10 000 năm

Câu hỏi: Người tối cổ xuất hiện ở Đông Nam Á, hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở đâu? *

A. Lào

B. Malaysia

C. Đảo Gia-va, Indonesia

D. Philippin

Câu hỏi: Người đứng thẳng (Homo Erectus) thuộc nhóm nào dưới đây? *

A. Vượn cổ.

B. Người tối cổ.

C. Người thông minh.

D. Người tinh khôn.

Câu hỏi: Quá trình tiến hóa của loài người diễn ra như sau: *

A. vượn → Tinh tinh → Người tinh khôn.

B. vượn người → Người tối cổ → Người tinh khôn.

C. người tối cổ → Người cổ → Người tinh khôn.

D. người tối cổ → Người tinh khôn.

Câu hỏi: Hóa thạch răng người tối cổ có niên đại cách ngày nay 400.000 năm được tìm thấy ở Việt Nam thuộc địa điểm nào? *

A. Núi Đọ (Thanh Hóa)

B. Xuân Lộc (Đồng Nai)

C. Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)

D. An Khê (Gia Lai)

Câu hỏi: Đâu là điểm tiến bộ hơn của Người tinh khôn so với Người tối cổ? *

A. Chế tạo ra công cụ đá thô sơ.

B. Sống chủ yếu dựa vào hái lượm.

C. Biết trồng trọt, chăn nuôi.

D. Sống thành bầy gồm vài chục người.

Câu hỏi: Công cụ lao động chính của người nguyên thủy là: *

A. Rìu tay, mảnh tước bằng đá

B. Rìu bằng đồng

C. Dao găm sắt

D. Mũi tên đồng

Câu hỏi: Tổ chức bầy người nguyên thủy gồm: *

A. Nhiều thị tộc sống cạnh nhau

B.Thị tộc, bộ lạc

C. Vài gia đình sống cùng nhau, có sự phân công lao động giữa nam và nữ

D. Các gia đình có quan hệ huyết thống sống cùng nhau

Câu hỏi: Đứng đầu thị tộc là: *

A. Tộc trưởng.

B. Bộ trưởng.

C. Xóm trưởng.

D. Tù trưởng.

Câu hỏi: Trong đời sống người nguyên thủy, đàn ông thường đảm nhận công việc gì? *

A. Hái Lượm

B. Trồng trọt

C. Chăn nuôi

D. Săn bắt thú rừng

Câu hỏi: Nhờ đâu mà con người ngày càng tạo ra được nhiều lương thực, thức ăn đảm bảo cuộc sống? *

A. Tạo ra lửa

B. Di chuyển nơi ở thường xuyên

C. Săn bắt, hái lượm

D. Lao đông và cải tiến công cụ lao động

Câu hỏi: Kim loại đầu tiên được con người phát hiện ra là: *

A. Sắt

B. Đồng đỏ

C. Kẽm

D. Bạc

Câu hỏi: Thuật luyện kim là: *

A. Kĩ thuật chế tạo công cụ lao động bằng kim loại

B. Kĩ thuật chế tạo công cụ lao động bằng đá

C. Kĩ thuật chế tạo công cụ lao động bằng gỗ

D. Chế tạo công cụ lao động bằng đất sét

Câu hỏi: Ai là người có quyền lực tối cao ở đất nước Ai Cập cổ đại: *

A. Các quan đại thần

B. Những người giàu có

C. Pha-ra-ong

D. Những người kế vị

Câu hỏi: Đây là một công trình kiến trúc cao 147m, được tạo nên từ 2 triệu phiến đá, là một kì quan của thế giới cổ đại. Em hãy cho biết đó là công trình nào sau đây? *

A. Đền tháp của vua Ram-set II

B. Kim tự tháp Kê-ôp

C. Phiến đá Na-mơ

D. Tượng nữ hoàng Nê-phéc-titi

Câu hỏi: Nhóm người cư trú sớm nhất ở Lưỡng Hà là: *

A. Người Ba tư

B. Người Ba-bi-lon

C. Người Xu-me

D. Người U-rúc

Câu hỏi: Đẳng cấp nào sau đây là đẳng cấp cao nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại? *

A. Vai-si-a

B. Su-đra

C. Ksa-tri-a

D. Bra-man

Câu hỏi: Chữ viết cổ nhất của người Ấn Độ là: *

A. Chữ tượng hình

B. Chữ tượng thanh

C. Hình vẽ trên mai rùa

D. Chữ Phạn

Câu hỏi: Tôn giáo nào xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ? *

A. Thiên chúa

B. Bà la môn

C. Phật giáo

D. Hồi giáo

Câu hỏi: Vị vua nào đã thực hiện nhiều chính sách đặt nền móng cho sự thống nhất toàn diện Trung Quốc về sau? *

A. Tần Thủy Hoàng

B. Võ Tắc Thiên

C. Hán Cao Tổ

D. Hán Vũ Đế

Câu hỏi: Đại diện tiêu biểu nhất của tư tưởng Nho gia là: *

A. Lão Tử

B. Khổng Tử

C. Mạnh Tử

D. Hàn Phi Tử

3
10 tháng 11 2021

 bạn ơi dài quá 

10 tháng 11 2021

Bao nhêu câu cx được

TL
20 tháng 3 2021

* Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt:

 

- Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế vô lí, bắt nhân dân cống nộp sản vật quý hiếm như: ngà voi, đồi mồi,…

 

- Bắt những người thợ thủ công giỏi, khéo tay về nước.

 

- Đưa người Hán sang sống chung với người Việt để “thuần hóa” người Việt. Bắt dân ta theo phong tục tập quán của người Hán, học chữ Hán,...

 

- Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta,...

 

⟹ Những chính sách vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt.

 

* Chính sách thâm hiểm nhất: là muốn đồng hóa dân tộc ta về mọi mặt, biến nước ta trở thành một quận, huyện của chúng.

30 tháng 4 2023

loading...  

10 tháng 3 2022

C

10 tháng 3 2022

C