
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Thời Lý chống quân Tống từ 10/1075 - 3/1077
=> Thắng lợi
Thời Trần chống Mông - Nguyên
+ Lần 1 ; 1/1258 - 29/1/1258
+ Lần 2 ; 1/1285 - 6/1285
+ Lần 3 12/1287 - 4/1288
Đường lối chống giặc của thời Lý
- Chử động đánh giắc , buộc chúng pải đánh theo ta
- Chủ động xây dựng pòng tuyết Như Nguyệt để đánh giặc
Đường lối kháng chiến của thời Trần
- Theo chủ trương '' vườn không nhà trống ''

Tên cuộc kháng chiến |
Thời gian |
||
Bắt đầu |
Kết thúc |
||
Chống Tống |
10/1075 |
3/1077 |
|
Chống Mông- Nguyên |
Lần 1 |
1/1258 |
29/1/1258 |
Lần 2 |
1/1285 |
5/1285 |
|
Lần 3 |
12/1287 |
4/1288 |
c/ Đường lối đánh giặc
- Chống Tống: chủ động đánh giặc, buộc giặc phải đánh theo cách đánh của ta.
- Chống Mông- Nguyên: “vườn không nhà trống”.
d/ Tấm gương tiêu biểu
- Thời Lý: Lý Thường Kiệt, Lý Kế Nguyên…
- Thời Trần: Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông…
+Nguyên nhân thắng lợi:
) Lý : 1075 - 1077
Trần :
_Lần 1 : 1/1258 - 29/1/1258
_ Lần 2 : 1/1285 - 5/1285
_Lần 3 : 1287 - 1288
b)không biết
c) Tống : Lý Thường Kiệt
Nguyên - Mông : Trần Thái Tông ; Trần Nhân Tông ; Trần Quốc Tuấn
d) không biết
e) Chông Tống :
Nguyên nhân thắng lợi:
-Thứ nhất, là do tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất và lòng tự cường dân tộc của quân dân ta. Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai, Lý Thường Kiệt đã từ bỏ danh vọng bổng lộc, xin triều đình mời Lý Đạo Thành về Thăng Long nhậm chức Tể tướng, còn ông chỉ tổ chức kháng chiến mà không tham gia các chức vụ trong vương triều.
-Thứ hai, là do khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc. Trong cuộc kháng chiến, nhân dân ta đã nhất trí một lòng xung quanh triều đình hoặc bộ tham mưu cùng chung sức đánh giặc.
- Thứ ba, là sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của các tướng lĩnh chỉ huy mà tiêu biểu là Lý Thường Kiệt.
-Thứ tư, nguyên nhân khách quan : khí hậu nóng nực ở phương Nam là một trở lực lớn đối với quân xâm lược ; địa hình của đất nước ta không phù hợp với sự di chuyển và chiến đấu của quân Tống ; việc tiếp tế của giặc gặp nhiều khó khăn, khiến địch lúng túng, tinh thần bị dao động...
Ý nghĩa lịch sử :
- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã củng cố chính quyền phong kiến vững mạnh, tạo điều kiện xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Lòng tin của nhân dân với triều đình được nâng cao.
- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã chứng tỏ lòng yêu nước, bất khuất của dân tộc.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta sau này.
Chống Nguyên - Mông :
Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhờ tinh thần hy sinh, quyết chiến quyết thắng của quân dân và quân đội nhà Trần .
- Mưu trí, sáng tạo trong chiến lược của Vua Trần và Trần Hưng Đạo.
- Cách đánh giặc đúng “Lấy ít đánh nhiều , lấy yếu đánh mạnh”; “đỏan binh thắng trường trận”.
Ý nghĩa lịch sử:
- Đập tan tham vọng xâm lược của quân thù, bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
- Củng cố niềm tin và xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
- Kế hoạch bành trướng xuống phương Nam và Đông Nam Á bị phá tan.

Tên cuộc kháng chiến | Thời gian | Lãnh đạo | Chiến thuật | Tướng giặc | Chiến thắng lớn | Kết quả |
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất | Năm 1257 đến ngày 29/1/1258 | Trần Thái Tông | Vườn không nhà trống | Ngột Lương Hợp Thai | Đông Bộ Đầu, Quy Hóa | Thắng lợi |
Cuộc kháng chiến lần thứ hai | Năm 1283 đến tháng 5/1285 | Trần Quốc Tuấn | Vườn không nhà trống | Thoát Hoan | Tây Kết, Cửa Hàm Tử, Bến Chương Dương | Thắng lợi |
Cuộc kháng chiến lần thứ ba | Cuối tháng 12/1287 đến tháng 4/1288 | Trần Quốc Tuấn | Vườn không nhà trống, Đóng cọc ở sông Bạch Đằng | Thoát Hoan | Vân Đồn, Bạch Đằng | Thắng lợi |


Cuộc kháng chiến trong thời Lý
Diễn biến:
Tháng 10-1075 Lý Thường Kiệt và Tông Đàn chỉ huy 10 vạn quân chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống.
Lý Thường Kiệt cho yết bản nói " tấn công là để tự vệ "
Quân bộ do các tù trưởng chỉ huy -> tấn công vào Châu Ung
Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy -> đánh vào Châu Khàm, Châu Khiêm => bao vây Ung Châu
Kết quả:
Sau 42 ngày đêm chiến đấu, mưu trí, dũng cảm, ta hạ thành Ung Châu rút quân về nước.
Ý nghĩa lịch sử:
Làm chặn bước tiến của tống. Đẩy chúng vào tình trạng bị động, lúng túng -> gây sự khó khăn
1. Thời Lý
Kháng chiến chống Tống (1075–1077)
2. Thời Trần
Kháng chiến chống Mông – Nguyên (thế kỷ XIII)
Lần 1: 1258
Lần 2: 1285
Lần 3: 1287–1288
3. Thời Hồ
Kháng chiến chống Minh (1407)
Các cuộc kháng chiến tiêu biểu thời Lý – Trần – Hồ
Lý: Kháng chiến chống Tống (1075–1077), do Lý Thường Kiệt chỉ huy, thắng lợi với chiến lược “tiên phát chế nhân”.
Trần: 3 lần kháng chiến chống Nguyên Mông (1258, 1285, 1287–1288), tiêu biểu là chiến thắng Bạch Đằng năm 1288.
Hồ: Kháng chiến chống Minh (1406–1407), thất bại do chuẩn bị yếu và lực lượng mỏng.