Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Qua đoạn trích, em thấy con người và rừng phương Nam thật đẹp và đặc biệt. Con người nơi đây có vốn sống phong phú vừa có những nét sắc sảo, tự do,từng trải, vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên. Còn thiên nhiên đất rừng nơi đây quả thật rất hùng vĩ, đó vừa là sự hoang sơ của các cây già, đó là sự nên thơ của sinh vật trong rừng,….

Đọc đoạn trích, em có ấn tượng về con người và rừng phương Nam: Vẻ đẹp trù phú của thiên nhiên với rừng rậm bạt ngàn, trù phú, thú rừng hoang dã muôn loài. Con người chất phác, thuần hậu, trọng nghĩa, can đảm.

Mình giúp bạn soạn dàn ý chi tiết để làm bài tập văn này nhé. Bài “Đi lấy mật” (trích Đất rừng phương Nam – SGK Ngữ văn 7, bộ Kết nối tri thức) chủ yếu khắc họa nhân vật và vẻ đẹp thiên nhiên Nam Bộ. --- 1. Nhận xét về nhân vật a. Cậu bé An Hình dáng: nhỏ bé, gầy gò, dáng vẻ lanh lợi. Tính cách: Gan dạ, dũng cảm: dám đi vào rừng sâu lấy mật ong. Thông minh, nhanh nhẹn: biết cách quan sát, tìm tổ ong. Hồn nhiên, giàu tình cảm: gắn bó với má nuôi, bạn bè. Hình ảnh thể hiện: đoạn An theo chân Cò đi rừng, quan sát ong mật, tâm trạng khi được má nuôi dặn dò, lời đối thoại hồn nhiên. Kết luận: An là cậu bé Nam Bộ vừa hồn nhiên, vừa dũng cảm, biết yêu thiên nhiên và trân trọng tình người. --- b. Thằng Cò Hình dáng: dong dỏng, cao gầy, dáng vẻ quen việc đồng áng, dân dã. Tính cách: Gan lì, dạn dày: dẫn An đi lấy mật không hề sợ hãi. Tự tin, từng trải: biết rõ tập tính của ong, thành thạo việc rừng. Hào sảng, chân thành: coi An như bạn thân, chia sẻ kinh nghiệm. Hình ảnh thể hiện: cảnh Cò leo cây lấy mật, chỉ An cách tránh ong đốt, lời nói ngang tàng nhưng hóm hỉnh. Kết luận: Cò là cậu bé Nam Bộ gan dạ, bộc trực, giàu tình nghĩa và có bản lĩnh “con nhà rừng”. --- c. Má nuôi Hình dáng: người phụ nữ Nam Bộ chất phác, giàu tình thương. Tính cách: Hiền hậu, nhân từ: nhận An làm con nuôi, lo lắng cho con. Thương con, quan tâm, dặn dò trước khi đi rừng. Đại diện cho tấm lòng nhân nghĩa của người dân Nam Bộ trong kháng chiến. Hình ảnh thể hiện: những lời dặn An, ánh mắt lo lắng, tình cảm ấm áp dành cho con nuôi. Kết luận: má nuôi là biểu tượng tình mẫu tử, tình người nghĩa xóm chan chứa yêu thương. --- 2. Khung cảnh thiên nhiên Hình ảnh miêu tả: Rừng bạt ngàn, cây cối um tùm. Ong bay thành đàn, ánh nắng xuyên qua tán lá, tiếng rừng rì rào. Tổ ong lớn treo lơ lửng trên cành. Biện pháp nghệ thuật: So sánh: ví ong như đám mây, khói. Nhân hóa: rừng như có tiếng nói, cây cối như đang trò chuyện. Miêu tả cụ thể, giàu hình ảnh: cảnh sắc Nam Bộ hiện lên sinh động. Nhận xét: Thiên nhiên Nam Bộ vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa thơ mộng, tràn đầy sức sống; đồng thời cũng tiềm ẩn thử thách, thể hiện bối cảnh kháng chiến gian lao mà giàu tình người. 👉 Kết luận chung: Qua nhân vật An, Cò, má nuôi và cảnh thiên nhiên Nam Bộ, tác giả ca ngợi vẻ đẹp con người giàu tình nghĩa, dũng cảm, hồn nhiên, đồng thời khắc họa bức tranh thiên nhiên rừng phương Nam vừa dữ dội vừa trữ tình.

bàn luận về vân đề Thiên Nhiên và con người trong Đất rừng Phương Nam
Nhan đề đã nêu rõ vấn đề ấy

giúp em hiểu thêm về nội dung và mục đích cuộc gặp gỡ giữa ông Hai bắt rắn và chú Võ Tòng

1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Võ Tòng (Đó là nhân vật trong tác phẩm nào, của ai? Nhân vật ấy là người như thế nào?...)
2. Thân bài
- Phân tích và làm sáng tỏ đặc điểm nhân vật Võ Tòng qua các phương diện:
+ Lai lịch: “Chú tên là gì, quê ở đâu cũng không rõ. Võ Tòng là tên mọi người gọi chú từ một sự tích trong truyện Tàu”
+ Ngoại hình: Hai hố mắt sâu hoắm, và từ trong đáy hố sâu thâm đó, một cặp tròng mắt trắng dã, long qua, long lại sắc như dao…
+ Lời truyền tụng: Ra tù, Võ Tòng không trẻ thù kẻ đã phá hoại gia đình mình, chỉ kêu trời một tiếng, cười nhạt rồi bỏ làng vào rừng sinh sống;...
+ Hành động và việc làm…
- Nhận xét về nhân vật Võ Tòng: trình bày những suy nghĩ, cảm xúc,... của em về các đặc điểm đã phân tích về chú Võ Tòng
3. Kết bài
- Nêu đánh giá khái quát về nhân vật Võ Tòng
- Liên hệ với những con người Nam Bộ bình thường, giản dị mà anh dũng, bất khuất trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; từ đó, rút ra bài học cho mình và thế hệ trẻ hôm nay.
Nhân vật Vô Tông trong "Đất rừng phương Nam" của Đoàn Giỏi là một hình mẫu lý tưởng của người anh hùng bình dị, gắn liền với thiên nhiên và mảnh đất phương Nam. Từ khi xuất hiện, Vô Tông đã để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc nhờ những phẩm chất nổi bật như lòng dũng cảm, sự kiên cường, và tình yêu mãnh liệt đối với quê hương.
Vô Tông là một nhân vật có vẻ ngoài mạnh mẽ, không ngại gian khổ, nhưng bên trong lại chứa đựng một tâm hồn đầy nhạy cảm và tinh tế. Mặc dù có những lúc đối mặt với thử thách tưởng chừng không thể vượt qua, anh vẫn kiên cường, không bỏ cuộc, luôn đấu tranh không chỉ vì bản thân mà còn vì tự do, sự sống còn của cộng đồng. Chính sự đấu tranh không mệt mỏi ấy đã tạo nên sức hút của Vô Tông, khiến anh trở thành biểu tượng của lòng yêu nước và khát vọng tự do trong lòng độc giả.
Bên cạnh đó, Vô Tông cũng thể hiện rõ sự gắn bó với đất rừng phương Nam, là một phần không thể tách rời trong cuộc sống nơi đây. Những cuộc chiến đấu của anh, dù ác liệt, nhưng luôn có một mục đích cao cả: bảo vệ sự yên bình cho người dân, giữ gìn những giá trị văn hóa và truyền thống của quê hương.
Với tất cả những đặc điểm này, Vô Tông không chỉ là một nhân vật anh hùng trong một câu chuyện, mà còn là biểu tượng của sự bền bỉ, tinh thần đoàn kết và niềm tin vào cuộc sống. Anh khiến người đọc cảm nhận được sức mạnh của lòng yêu nước, sự kiên cường trong mọi hoàn cảnh, đồng thời cũng khơi gợi sự trân trọng đối với thiên nhiên, mảnh đất mà mỗi con người đều cần phải bảo vệ và yêu thương.

Phương pháp giải:
Tham khảo internet, sách báo
Lời giải chi tiết:
a. Tác phẩm
- Ngày phát hành: 1957
- Đất rừng phương Nam là truyện viết cho lứa tuổi thiếu nhi rất thành công và nổi tiếng của ông. Truyện đã được dịch ra nhiều tiếng nước ngoài, tái bản nhiều lần, được dựng thành phim và in trong Tủ Sách Vàng của Nhà xuất bản Kim Đồng
- Nội dunh chính: viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
b. Tác giả
- Tiểu sử:
+ Nhà văn Đoàn Giỏi (17/05/1925-02/04/1989), sinh ra tại thị xã Mỹ Tho, tỉnh Mỹ Tho. Nay thuộc xã Tân Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang.
+ Gia đình: xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn trong vùng và giàu lòng yêu nước.
+ Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Phong cách nghệ thuật: viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.
- Cuộc đời:
+ Ông từng theo học tại trường Mỹ thuật Gia Định trong những năm 1939-1940
+ Trong những năm Việt Nam chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, rồi làm công tác thông tin, văn nghệ, từng giữ chức Phó trưởng Ty thông tin Rạch Giá (1949)
+ Từ 1949-1954, ông công tác tại Chi hội Văn nghệ Nam Bộ, viết bài cho tạp chí Lá Lúa, rồi tạp chí Văn nghệ Miền Nam
+ Sau 1954, ông tập kết ra Bắc, đến năm 1955 ông chuyển sang sáng tác và biên tập sách báo, công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam, rồi Hội Văn nghệ Việt Nam
+ Ông là viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III.
+ Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ông mất ngày 2 tháng 4 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh vì bệnh ung thư
+ 07/04/2000, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định đặt tên ông cho một phố thuộc Quận Tân Phú.
a. Tác phẩm
- Ngày phát hành: 1957
- Đất rừng phương Nam là truyện viết cho lứa tuổi thiếu nhi rất thành công và nổi tiếng của ông. Truyện đã được dịch ra nhiều tiếng nước ngoài, tái bản nhiều lần, được dựng thành phim và in trong Tủ Sách Vàng của Nhà xuất bản Kim Đồng
- Nội dunh chính: viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
b. Tác giả
- Tiểu sử:
+ Nhà văn Đoàn Giỏi (17/05/1925-02/04/1989), sinh ra tại thị xã Mỹ Tho, tỉnh Mỹ Tho. Nay thuộc xã Tân Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang.
+ Gia đình: xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn trong vùng và giàu lòng yêu nước.
+ Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Phong cách nghệ thuật: viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.
- Cuộc đời:
+ Ông từng theo học tại trường Mỹ thuật Gia Định trong những năm 1939-1940
+ Trong những năm Việt Nam chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, rồi làm công tác thông tin, văn nghệ, từng giữ chức Phó trưởng Ty thông tin Rạch Giá (1949)
+ Từ 1949-1954, ông công tác tại Chi hội Văn nghệ Nam Bộ, viết bài cho tạp chí Lá Lúa, rồi tạp chí Văn nghệ Miền Nam
+ Sau 1954, ông tập kết ra Bắc, đến năm 1955 ông chuyển sang sáng tác và biên tập sách báo, công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam, rồi Hội Văn nghệ Việt Nam
+ Ông là viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III.
+ Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ông mất ngày 2 tháng 4 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh vì bệnh ung thư

Tham khảo!
- Thông tin về nhà văn Bùi Hồng:
+ Bùi Văn Hồng (05/12/1931), quê ở Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh.
+ Tham gia công tác Đoàn từ 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948.
+ Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951.
+ Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp ngành Văn. Từng làm Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.
+ Tác phẩm chính: Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rôn ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987); Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận, 1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây - mối tình đầu của tôi (truyện ngắn - 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường... (chân dung và hồi ức, 2007)
+ Giải thưởng văn học: Tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).

Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh. Cụ thể: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã cho em hiểu thêm về đặc điểm thiên nhiên và tính cách con người Nam Bộ vùng châu thổ Cửu Long Giang.