(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

...">

K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

MẸ

Con bị thương, nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.

Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà
Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp
Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao...

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,
Con nói mớ những núi rừng xa lạ
Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!

“Ông mất lâu rồi...” – Mẹ kể con nghe
Những chuyện làm ăn, những phen luân lạc,
Mắt nhoà đục và mái đầu tóc bạc
Cả cuộc đời chèo chống bấy nhiêu năm...

Những lúc hiếm hoi, mưa tạnh, trời trăng,
Mẹ hể hả ngắm con hồng sắc mặt
Con ra ngõ, núi chập chùng xanh ngắt
Lại tần ngần nói với mẹ ngày đi.

Mẹ cười xoà, nước mắt ứa trên mi:
– “Đi đánh Mỹ, khi nào tau có giữ!
Súng đạn đó, ba lô còn treo đó,
Bộ mi chừ đeo đã vững hay chăng?”

... Ôi mẹ già trên bản vắng xa xăm
Con đã đi rồi, mấy khi trở lại?
Dằng dặc Trường Sơn những mùa gió trái
Những mùa mưa bạc trắng cả cây rừng!

Con qua đâu thấy mái lá, cây vườn,
Cũng đất nước, phơ phơ đầu tóc mẹ...
Từng giọt máu trong người con đập khẽ,
Máu bây giờ đâu có của riêng con?

                                      1972

     (Bằng Việt, in trong Tác phẩm chọn lọc, NXB Hội nhà văn, 2010)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ.

Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Câu 3. Người mẹ trong bài thơ hiện lên với những phẩm chất nào?

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ dưới đây.

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

Câu 5. Qua bài thơ, nhân vật trữ tình đã thể hiện những tình cảm nào dành cho người mẹ?

1
16 tháng 9

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Không có niêm luật, vần rõ ràng cố định, độ dài các câu và khổ thơ linh hoạt, giúp tác giả tự do bộc lộ cảm xúc trữ tình.


Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Nhân vật trữ tình là người con đang trưởng thành, từng trải qua chiến tranh, nhớ về mẹ và gia đình ở quê hương.


Câu 3. Người mẹ trong bài thơ hiện lên với những phẩm chất nào?
Người mẹ được khắc họa với những phẩm chất:

  • Hiền hậu, ân cần và lặng lẽ: luôn chăm sóc con một cách tận tụy nhưng âm thầm, không phô trương.
  • Hy sinh, tận tụy: dồn hết tình máu mủ cho con, chèo chống gia đình sau khi chồng mất.
  • Kiên cường, chịu đựng gian khó: chèo chống cuộc sống, chăm sóc con giữa chiến tranh và khó khăn.
  • Tình thương vô bờ bến: mẹ luôn lo lắng cho sức khỏe, sự an toàn và tương lai của con.

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ:

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

  • Biện pháp tu từ: miêu tả giàu hình ảnh, đối lập và ẩn dụ.
    • Đối lập: “Con xót lòng – mẹ hái trái bưởi đào”, “con nhạt miệng – mẹ nấu canh” thể hiện sự quan tâm âm thầm nhưng sâu sắc của mẹ.
    • Miêu tả chi tiết sinh động: các món ăn, khói bếp gợi lên hình ảnh ấm áp, bình dị nhưng chan chứa tình mẹ.
  • Tác dụng: Khắc họa tình mẫu tử chân thực, gợi cảm giác ấm áp, thương yêu và ân cần mà mẹ dành cho con, làm nổi bật hình ảnh mẹ hiền hậu, yêu thương con vô bờ.

Câu 5. Qua bài thơ, nhân vật trữ tình đã thể hiện những tình cảm nào dành cho người mẹ?
Nhân vật trữ tình bộc lộ:

  • Nỗi nhớ da diết, xót xa khi nghĩ về mẹ và tuổi thơ bên gia đình.
  • Tình thương, sự biết ơn sâu sắc đối với công lao, hy sinh và tình yêu vô bờ của mẹ.
  • Nỗi lo lắng, ray rứt khi phải rời quê hương, đi chiến đấu xa nhà, sợ mẹ vất vả, tuổi già cô đơn.
  • Sự trân trọng và xúc động trước hình ảnh mẹ già, chịu đựng gian khổ nhưng vẫn quan tâm chăm sóc con.

Nếu bạn muốn, tôi có thể viết lại toàn bộ đáp án theo dạng gọn gàng, đầy đủ, trình bày sẵn sàng nộp bài thi cho lớp 9, giúp dễ học và ghi nhớ. Bạn có muốn tôi làm không?


(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Trải mấy xuân tin đi tin lại, Tới xuân này tin hãy vắng không. Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng. Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2), Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa. Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở, Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)

* Chú thích:

(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.

(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.

(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.

(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.

(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.

(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.

(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.

Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.

Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?

5
16 tháng 9

Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ song thất lục bát.

16 tháng 9

Câu 2. Dòng thơ thể hiện sự mong mỏi tin chồng

“Trải mấy xuân tin đi tin lại, / Tới xuân này tin hãy vắng không.”

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Trải mấy xuân tin đi tin lại, Tới xuân này tin hãy vắng không. Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng. Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2), Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa. Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài. Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở, Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Trải mấy xuân tin đi tin lại,
Tới xuân này tin hãy vắng không.
Thấy nhạn luống tưởng thư phong(1),
Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng.
Gió tây nổi khôn đường hồng tiện(2),
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa.
Màn mưa trướng tuyết(3) xông pha,
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài.
Đề chữ gấm(4) phong thôi lại mở,
Gieo bói tiền(5) tin dở còn ngờ,
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ,
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai.
Há như ai hồn say bóng lẫn,
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn như không.
Trâm cài xiêm thắt(6) thẹn thùng,
Lệch làn tóc rối lỏng vòng lưng eo.
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác(7) đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

(Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chinh phụ ngâm, theo thivien.net)

* Chú thích:

(1) Thư phong: Lấy tích Tô Vũ xé áo lựa viết thư, cột vào chân chim nhạn thả bay về Hán.

(2) Hồng tiện: Nhờ nhạn đem thư buộc ở chân.

(3) Màn mưa trướng tuyết: Chỉ những nơi đóng quân ở cõi ngoài.

(4) Chữ gấm: Đời Tấn, Đậu Thao đi lính, vợ là Tô Huệ làm bài thi "hồi văn" dệt vào gấm dâng lên vua mà xin cho chồng về.

(5) Gieo bói tiền: Gieo ba đồng tiền bàng khi bói quẻ.

(6) Xiêm thắt: Áo quần thắt nhỏ, ở đây ý nói người vợ vì nhớ chồng mà thân thể dần gầy mòn đi.

(7) Rủ thác: Bỏ rèm xuống, cuốn lên.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra dòng thơ cho thấy sự mong mỏi, ngóng trông tin chồng của người chinh phụ.

Câu 3. Nghĩ về người chồng đang chiến đấu nơi xa, người chinh phụ đã làm gì? Em có nhận xét gì về những hành động ấy?

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong văn bản.

Câu 5. Trong văn bản này, người chinh phụ đã thể hiện tâm trạng gì? Qua tâm trạng đó, em có suy nghĩ gì về giá trị của cuộc sống hoà bình hiện nay?

0
16 tháng 9

Câu 1. Đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc bài thơ “Mẹ”

Bài thơ Mẹ của Bằng Việt khắc họa hình ảnh người mẹ hiền hậu, tận tụy và giàu tình yêu thương dành cho con. Khi đọc bài thơ, em cảm nhận được nỗi nhớ da diết của người con với mẹ và quê hương, nhất là trong bối cảnh chiến tranh, gian khó. Từng câu chữ đều gợi lên hình ảnh mẹ lặng lẽ chăm sóc con, từ những món ăn bình dị như canh tôm nấu khế, khoai nướng, ngô bung, đến những hành động âm thầm nhưng đầy tình thương. Cách tác giả miêu tả chi tiết, giàu hình ảnh đã làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của mẹ, đồng thời thể hiện tình cảm sâu nặng của con đối với mẹ. Em thấy xúc động khi hình dung mẹ già chịu đựng gian khó nhưng vẫn quan tâm từng hơi thở, từng bước đi của con, và nỗi nhớ mẹ khiến con cảm thấy đất nước trở nên gần gũi, ấm áp. Bài thơ khiến em hiểu hơn giá trị của tình mẫu tử thiêng liêng, đồng thời nhắc nhở em trân trọng, biết ơn những công lao và tình thương vô bờ của cha mẹ.


Câu 2. Bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống

Lòng biết ơn là một trong những giá trị đạo đức cao đẹp, giúp con người sống nhân hậu, chân thành và có trách nhiệm với bản thân và người khác. Bài thơ Mẹ của Bằng Việt đã gợi lên lòng biết ơn của người con đối với mẹ. Nhân vật trữ tình xúc động trước những hy sinh, lo toan và tình yêu thương vô bờ bến của mẹ, từ việc chăm sóc, nấu những món ăn bình dị đến sự dạy dỗ, quan tâm từng bước đi của con. Từ câu chuyện này, chúng ta nhận ra rằng biết ơn không chỉ là nhận thức về công lao, tình cảm mà còn là hành động, thái độ trân trọng và đối xử tốt với những người đã yêu thương, giúp đỡ mình.

Lòng biết ơn giúp con người trở nên cao thượng, gắn kết các mối quan hệ và tạo nên một xã hội nhân ái. Người biết ơn sẽ không bao giờ xem nhẹ tình thương, công sức của cha mẹ, thầy cô hay bạn bè, đồng thời biết chia sẻ, giúp đỡ người khác. Ngược lại, thiếu lòng biết ơn dẫn đến ích kỷ, thờ ơ và làm phai nhạt những giá trị tốt đẹp xung quanh. Trong cuộc sống hằng ngày, lòng biết ơn có thể thể hiện qua những lời nói, hành động nhỏ nhưng chân thành, như thăm hỏi cha mẹ, quan tâm bạn bè, trân trọng sự giúp đỡ của người khác.

Như vậy, lòng biết ơn là nền tảng của nhân cách, giúp con người sống có trách nhiệm và giàu tình cảm. Bài thơ Mẹ nhắc nhở mỗi chúng ta hãy luôn biết ơn và trân trọng những người thân yêu, những công lao thầm lặng đã làm nên hạnh phúc và cuộc sống của chúng ta.

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:BẾP LỬA – VẺ ĐẸP LẶNG THẦM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT (1) Đọc xong bài thơ, nhắm mắt lại tưởng tượng bạn sẽ hình dung thấy ngay hình ảnh bếp lửa hồng và dáng người bà lặng lẽ ngồi bên. Hình ảnh có tính sóng đôi này được hiện lên thật sống động, rõ ràng, như thể nét khắc, nét chạm vậy. Khi viết...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

BẾP LỬA – VẺ ĐẸP LẶNG THẦM CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT

(1) Đọc xong bài thơ, nhắm mắt lại tưởng tượng bạn sẽ hình dung thấy ngay hình ảnh bếp lửa hồng và dáng người bà lặng lẽ ngồi bên. Hình ảnh có tính sóng đôi này được hiện lên thật sống động, rõ ràng, như thể nét khắc, nét chạm vậy. Khi viết bài thơ này, tác giả đang là sinh viên theo học ở nước ngoài. Không gian xa cách. Bên này nỗi nhớ thương là người bà và bên kia là cháu. Nỗi nhớ gọi về kỉ niệm. Trong vô vàn những kỉ niệm không đầu không cuối hiện về, có lẽ kỉ niệm ám ảnh nhất là hình dáng người bà và bếp lửa bà nhóm lên mỗi sớm mỗi chiều. Và cứ thế, như một thôi thúc tự nhiên, kỉ niệm và nỗi nhớ ấy bật lên thành các chữ: "Một bếp lửa…", "Một bếp lửa…", "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa".

(2) Mở đầu bài thơ, hình ảnh bếp lửa xuất hiện ngay lập tức và được điệp lại. Và thế là từ đây, hình ảnh bếp lửa với sức ấm và ánh sáng của nó quán xuyến, lan toả toàn bài. Tựa như bếp lửa, nỗi nhớ của cháu đối với bà cũng ấm nóng, da diết, thấm thía trong từng câu chữ.

(3) Đi ra từ nỗi nhớ, tất cả mọi ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu bị cuốn theo dòng hoài niệm. Một thời quá khứ được tái hiện lại trong tâm tưởng với những chi tiết rất mực cụ thể. Tác giả nâng niu từng mảnh kí ức hiện về. Bà, bếp lửa, tuổi thơ của cháu trong những năm nạn đói và trong những năm giặc giã. Bà, bếp kí ức của chính bà. Và cuối cùng sẽ là bà, bếp lửa của thì hiện tại, của hôm nay. Trong mấy dòng thơ mở đầu có một bếp lửa chập chờn mang màu cổ tích…

(4) Khổ thơ thứ hai nhắc đến nạn đói năm bốn nhăm, trước ngày cả nước giành chính quyền, người chết đói thê thảm khắp nơi. Cái mùi khói, khói hun trong khổ thơ có sức gợi rất nhiều, nhắc người đọc nhớ đến cảnh hun khói xua đuổi mùi tử khí được miêu tả trong thiên truyện "Vợ nhặt" nổi tiếng của Kim Lân. Ông viết: "Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt.". Nhà thơ Bằng Việt chỉ với chi tiết rất tiêu biểu này đã gợi ra được một quá khứ tang thương, đầy những thảm cảnh gắn liền với những thân phận trong đó có người bà, người bố. Tình cảm của nhà thơ mang bao nỗi ngậm ngùi, xót xa.

(5) Cũng có thể hình dung hình ảnh bếp lửa trong tâm tưởng nhà thơ tựa như những thước phim đang chạy, làm hiện lên những khung cảnh quá khứ đầy cảm động. Đây là hình ảnh người bà: "Tu hú kêu trên những cánh đồng xa…", "Bà hay kể truyện những ngày ở Huế". Đến đây, hình ảnh người bà và bếp lửa gắn liền với tiếng kêu khắc khoải của loài chim tu hú. Tiếng kêu của loài chim này trong truyền thống văn học của ta thường gợi nhắc đến những nhớ nhung, xa cách, trông ngóng mòn mỏi… Đó là những âm thanh mang một sắc điệu buồn. Có thể bên bếp lửa, bà bỗng nhớ về những vui buồn thời con gái. Hình ảnh tiếng chim tu hú còn được nhắc lại ở cuối khổ tiếp theo. Phải nói rằng, sự có mặt của tiếng chim tu hú trong khổ thơ làm cho không gian kỉ niệm có chiều sâu. Nỗi nhớ của bà về quá khứ của mình, và nỗi nhớ của cháu về bà bỗng trở nên thăm thẳm, vời vợi. Câu thơ "Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa" như treo lên một nỗi khắc khoải khôn nguôi.

(6) Khổ thơ tiếp theo với hình ảnh bà cháu và bếp lửa trong những năm giặc giã. Bố mẹ ở chiến khu. Lời người bà dặn cháu thật nôm na, nhưng chân thực và cảm động: "Bố ở chiến khu bố còn việc bố/ Mày có viết thư chớ kể này kể nọ". Gian khổ, thiếu thốn, nhớ nhung đều phải giấu đi cho người ở xa được yên lòng. Tấm lòng của người bà thương con, thương cháu, ân cần, chu đáo xiết bao.

(7) Nếu từ đây hắt trở lên là hình ảnh bếp lửa, thì những câu thơ cuối của khổ thơ này, đã chuyển đổi cách gọi thành ngọn lửa. Và như vậy, từ bếp lửa trong sự tả thực, cụ thể, đến đây đã trở thành ngọn lửa trong ý nghĩa tượng trưng, khái quát. Bếp lửa với những ấm áp, tâm tình bình lặng của tình cảm gia đình, của tình bà cháu đã thành ngọn lửa của trái tim, của niềm tin và sức sống con người. Nhà thơ đã khái quát vẻ đẹp ngọn lửa là một vẻ đẹp "kì lạ và thiêng liêng". Tình thương và lòng nhân ái bao la của con người mãi ấm nóng, bền bỉ toả sáng, trường tồn. Kết thúc bài thơ, hình ảnh người bà và ngọn lửa được kết lại trong một câu hỏi tu từ: "Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?". Đó là một nỗi nhớ đau đáu, da diết, thường trực. Trong mọi trường hợp, người đàn bà dưới mái ấm gia đình thường gắn liền với những gì thường nhật, thân thiết nhất. Họ giữ cho nhịp sống của tổ ấm được duy trì. Họ là nơi cuối cùng để cho người ta có chỗ trở về sau những thăng trầm, thành bại ở đời. Trong dáng hình bình dị, thầm lặng khiêm nhường quá đỗi ấy, ẩn dấu một trái tim lớn đầy lòng nhân ái, khoan dung. Các dòng thơ như những làn ánh sáng hắt ra từ ngọn lửa ấm nóng, gợi nhắc, thấm thía tâm can người đọc. Nếu ai đã đọc "Đa-ghe-xtan của tôi" của nhà văn Ra-xun Gam-da-tốp, hẳn còn nhớ trong một thiên tuyệt bút với nhan đề "Cha và mẹ, lửa và nước" có nói về người mẹ dân tộc A-va trong cuộc đời chỉ có ba việc diễn ra đều đặn, nhưng bao giờ cũng khoan thai, chậm rãi, cẩn trọng, tựa hồ như những gì cần thiết và quý giá nhất, đó là: đi lấy nước, đưa nôi và nhóm lửa. Toàn bộ ý nghĩa cuộc sống của người đàn bà này chỉ ở trong ba việc thường nhật mà trọng đại đó. Ba công việc ấy vừa cổ sơ, nguyên thuỷ vừa bền bỉ vĩnh hằng. Người đàn bà ấy đã sinh thành, nhen nhóm và duy trì sự sống. Thế thì người bà trong "Bếp lửa" đã nuôi con nuôi cháu, đã đi qua đói khát và giặc giã, đã cho con đi kháng chiến vì nước vì dân, đã âm thầm trụ lại nhà giữ mảnh đất truyền đời tổ tiên để lại, đã âm thầm chờ đợi và hi vọng… đó chẳng phải là biểu tượng về sự sống lớn lao và cao cả của con người đó sao? Bà là người phụ nữ Việt Nam, như ngọn lửa cháy sáng và ấm mãi!...

(Văn Giá, theo Văn học và Tuổi trẻ, tập 44, 1999)

Câu 1. Vấn đề được nghị luận trong văn bản trên là gì?

Câu 2. Chỉ ra một câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn (5).

Câu 3. Trong đoạn (4), tác giả so sánh mùi khói hun trong Bếp lửa với cảnh hun khói trong Vợ nhặt nhằm mục đích gì?

Câu 4. Chỉ ra những luận điểm được sử dụng trong văn bản. Em ấn tượng với luận điểm nào nhất? Vì sao?

Câu 5. Tình bà cháu – một ngọn lửa ấm áp và thiêng liêng – dường như đang đứng trước nguy cơ phai nhạt trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều biến động. Làm thế nào để chúng ta có thể giữ gìn và phát huy mối liên kết vô giá này? Từ góc nhìn và trải nghiệm của bản thân, em hãy đề xuất những cách thức ý nghĩa để tăng cường sự gắn bó giữa bà và cháu trong cuộc sống hôm nay.

0
14 tháng 8 2021

câu hỏi đâu bạn?

14 tháng 8 2021

đợi mình tý

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:BÀ MÁ HẬU GIANG(Tố Hữu) Má già trong túp lều tranh Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô Một mình má, một nồi to Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười... Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt? Má già run, trán toát mồ hôi Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi! ...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

BÀ MÁ HẬU GIANG
(Tố Hữu)

Má già trong túp lều tranh
Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô
Một mình má, một nồi to
Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười...
Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt?
Má già run, trán toát mồ hôi
Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi!
Gót giày đâu đã đạp rơi liếp mành.
Một thằng cướp, mắt xanh mũi lõ
Đốc gươm dài tuốt vỏ cầm tay
Rung rinh bậc cửa tre gầy
Nghênh ngang một ống chân đầy lối đi!

Hắn rướn cổ, giương mi, trơn mắt
Như hổ mang chợt bắt được mồi
Trừng trừng trông ngược trông xuôi
Trông vào bếp lửa: Một nồi cơm to.
Hắn rống hét: "Con bò cái chết!
Một mình mày ăn hết này sao?
Đừng hòng che được mắt tao
Khai mau, du kích ra vào nơi đâu?
Khai mau, tao chém mất đầu!"
Má già lẩy bẩy như tàu chuối khô
Má ngã xuống bên lò bếp đỏ
Thằng giặc kia đứng ngõ trừng trừng
Má già nhắm mắt, rưng rưng
"Các con ơi, ở trong rừng U Minh
Má có chết, một mình má chết
Cho các con trừ hết quân Tây!"
Thằng kia bỗng giậm gót giày
Đạp lên đầu má: "Mẹ mày, nói không?"
Lưỡi gươm lạnh toát kề hông
"Các con ơi! Má quyết không khai nào!"
Sức đâu như ngọn sóng trào
Má già đứng dậy, ngó vào thằng Tây
Má hét lớn: "Tụi bay đồ chó!
Cướp nước tao, cắt cổ dân tao!
Tao già không sức cầm dao
Giết bay, có các con tao trăm vùng!
Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!
Thân tao chết, dạ chẳng sờn!".

(Trích tập thơ Từ ấy, NXB Văn Học)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?

Câu 2. Sự việc gì đã xảy ra trong văn bản "Bà má Hậu Giang"?

Câu 3. Chỉ ra những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc.

Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ dưới đây.

Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!

Câu 5. Từ hình tượng bà má trong văn bản, em có suy ngẫm gì về tinh thần yêu nước của nhân dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 7 dòng)

1
18 giờ trước (16:59)

Câu 1.
Văn bản “Bà má Hậu Giang” được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2.
Trong văn bản, sự việc xảy ra là: tên giặc xông vào túp lều, tra hỏi, đe dọa bà má Hậu Giang để dò la chỗ ở của du kích. Dù bị uy hiếp, bà má kiên quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân.

Câu 3.
Những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc:

  • Đạp rơi liếp mành, nghênh ngang vào nhà.
  • Hét lớn, hăm dọa “khai mau, tao chém mất đầu”.
  • Đạp lên đầu bà má, kề gươm lạnh toát vào hông.
    → Những hành động đó cho thấy bản chất tàn bạo, dã man, vô nhân tính của kẻ thù xâm lược.

Câu 4.
Hai dòng thơ:
“Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!”

→ Biện pháp tu từ: so sánh (so sánh con của má với rừng đước, rừng chàm).
→ Tác dụng: Làm nổi bật sức mạnh, tinh thần gan dạ, anh hùng của những người con kháng chiến; đồng thời ca ngợi sức sống bền bỉ, kiên cường, giàu sức mạnh của nhân dân miền Nam.

Câu 5.
Hình tượng bà má Hậu Giang đã gợi cho em suy ngẫm sâu sắc về tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Dù là người mẹ già yếu đuối, bà má vẫn kiên cường, bất khuất trước quân thù, quyết không khai báo, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ con em và nghĩa quân. Qua đó, ta thấy được sức mạnh phi thường của những con người bình dị khi đứng lên bảo vệ Tổ quốc. Tinh thần yêu nước ấy chính là cội nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua gian khổ, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:BÀ MÁ HẬU GIANG(Tố Hữu) Má già trong túp lều tranh Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô Một mình má, một nồi to Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười... Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt? Má già run, trán toát mồ hôi Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi! Gót giày đâu đã đạp rơi liếp mành. Một thằng cướp,...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

BÀ MÁ HẬU GIANG
(Tố Hữu)

Má già trong túp lều tranh
Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô
Một mình má, một nồi to
Cơm vừa chín tới, vùi tro, má cười...
Chết! Có tiếng gì rơi sột soạt?
Má già run, trán toát mồ hôi
Chạy đâu? Thôi chết, chết rồi!
Gót giày đâu đã đạp rơi liếp mành.
Một thằng cướp, mắt xanh mũi lõ
Đốc gươm dài tuốt vỏ cầm tay
Rung rinh bậc cửa tre gầy
Nghênh ngang một ống chân đầy lối đi!

Hắn rướn cổ, giương mi, trơn mắt
Như hổ mang chợt bắt được mồi
Trừng trừng trông ngược trông xuôi
Trông vào bếp lửa: Một nồi cơm to.
Hắn rống hét: "Con bò cái chết!
Một mình mày ăn hết này sao?
Đừng hòng che được mắt tao
Khai mau, du kích ra vào nơi đâu?
Khai mau, tao chém mất đầu!"
Má già lẩy bẩy như tàu chuối khô
Má ngã xuống bên lò bếp đỏ
Thằng giặc kia đứng ngõ trừng trừng
Má già nhắm mắt, rưng rưng
"Các con ơi, ở trong rừng U Minh
Má có chết, một mình má chết
Cho các con trừ hết quân Tây!"
Thằng kia bỗng giậm gót giày
Đạp lên đầu má: "Mẹ mày, nói không?"
Lưỡi gươm lạnh toát kề hông
"Các con ơi! Má quyết không khai nào!"
Sức đâu như ngọn sóng trào
Má già đứng dậy, ngó vào thằng Tây
Má hét lớn: "Tụi bay đồ chó!
Cướp nước tao, cắt cổ dân tao!
Tao già không sức cầm dao
Giết bay, có các con tao trăm vùng!
Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!
Thân tao chết, dạ chẳng sờn!".

(Trích tập thơ Từ ấy, NXB Văn Học)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?

Câu 2. Sự việc gì đã xảy ra trong văn bản "Bà má Hậu Giang"?

Câu 3. Chỉ ra những hành động thể hiện sự độc ác của tên giặc.

Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ dưới đây.

Con tao, gan dạ anh hùng
Như rừng đước mạnh, như rừng chàm thơm!

Câu 5. Từ hình tượng bà má trong văn bản, em có suy ngẫm gì về tinh thần yêu nước của nhân dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 7 dòng)

0
26 tháng 10 2016

“Mặt trời” là một hình ảnh được nói đến nhiều trong ca dao, dân ca, trong thi ca dân tộc. Ở đây, Nguyễn Khoa Điềm đã so sánh, ẩn dụ sáng tạo qua cặp câu thơ song hành để nói lên một liên tưởng đẹp, giàu ý nghĩa thẩm mỹ:

“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”

“Mặt trời của bắp” là mặt trời của thiên nhiên vĩnh hằng, đem ánh sáng và sự sống cho muôn loài, đem lại sự tốt tươi cho lúa, ngô, khoai… Từ mặt trời vũ trụ, nhà thơ Liên tưởng đến “mặt trời của mẹ”, đó là em Cu Tai. Em là con yêu, là hạnh phúc, niềm tự hào của mẹ. Em là nguồn sống, nguồn hạnh phức, niềm tự hào của mẹ. Ca ngợi lòng mẹ, tình thương con của mẹ, câu thơ Nguyễn Khoa Điềm bình dị mà thấm thía biết bao! Đứa con là “mặt trời của mẹ”, một ẩn dụ rất sáng tạo làm rung động lòng người:

“Mặt trời của mẹ, em nằm trên lừng”.

Thế mới biết, thơ hay là thơ nói được một tình cảm đẹp.

26 tháng 10 2016

+ Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu: làm cho nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, rất gần với những điệu hát ru.
+ phép đối “gần con” – “xa con” và thành ngữ “lên rừng xuống bể” : để nói tới những thời gian và không gian khác biệt -> Dù là ở đâu, dù là lúc nào, dù là cuộc sống có nhọc nhằn ra sao thì mẹ vẫn luôn ở bên con.
+ hình ảnh “con cò” lại mang ý nghĩa biểu tượng cho tình mẹ, lúc nào cũng đến với con trong suốt cả cuộc đời.
- một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc:
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
+ Lời thơ đã từ cảm xúc mở ra những suy tưởng rồi khái quát thành triết lí, làm cho những vần thơ của ông không chỉ mênh mang cảm xúc mà còn vô cùng sâu lắng.
+ Tác giả triết lí về tình mẹ: Đối với mẹ thì bao giờ con cũng bé bỏng, mẹ phải dõi theo từng bước con đi, sẵn sàng hi sinh cả cuộc đời cho con. Còn con, dù có thể thành công hay thất bại, dù có thể thành vĩ nhân,thành anh hùng hay chỉ là một người bình thường thì con vẫn luôn cần có mẹ nâng đỡ, yêu thương, che chở.