K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5 2019

tổng số gam trong dung dịch là:12+188=200g

tỉ lệ pt của nc trg dd là:188:200*100=94 phần trăm

hok tốt nhé

14 tháng 1 2019

Khối lượng dung dịch nước muối: 

1000 + 100 = 1100 (gam)

Muối chiếm :

100/1100 x 100 = 9,09(%)

14 tháng 1 2019

Cảm ơn bạn

27 tháng 11 2017

ển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương, thứ 3 trong các biển trên TG). 
– Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo. 
– Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. 
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và sinh vật biển.
Cụ thể các yếu tố hải văn :
+ Nhiệt độ trung bình năm : trên 23độC.
+ Độ muối trung bình : 30 – 33 phần nghìn .
+ Sóng biển : mạnh vào thời kì gió mùa ĐB, yếu vào thời kì gió mùa TN.
+ Thủy triều : có sự phân hóa theo khu vực từ Móng Cái đến Hà Tiên.
+ Hải lưu : chảy thành vòng tương đối kín, mùa đông chảy theo hướng ngược chiều kim đồng hồ (hướng ĐB-TN), mùa hè thuận chiều kim đồng hồ (hướng ĐN-TB).

Hinh 8.1. Vùng biển Việt Nam trong Biển Đông

Hinh 8.1. Vùng biển Việt Nam trong Biển Đông

2. Thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông
a. Khí hậu
– Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
– Tạo nên khí hậu mát mẻ, trong lành cho các vùng ven biển của nước ta, tạo điều kiện cho việc xây dựng các bĩa biển phục vụ phát triển du lịch.
– Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
– Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …)
– Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha (lớn thứ 2 TG sau rừng ngập mặn Amadon ở Nam Mĩ). Tuy nhiên, hiện nay đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi thủy sản và do cháy rừng…HST rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật nước lợ.
+ Hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển

– Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Trung Sơn và Cửu Long; các bể Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quí cho các ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (sản lượng muối 800.000 tấn /năm), nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ngoài ra còn các loại : thiếc, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng, điricon và các loại đất hiếm…

– Tài nguyên hải sản
+ Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo, nhất là tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quí giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Cảnh quan thiên nhiên vùng biển nhiệt đới đã và đang được khai thác phục vụ cho các mục địch phát triển KT khác nhau.

e. Thiên tai
– Bão: Mỗi năm trung bình có 9 – 10 cơn bão trên Biển Đông, trong đó có 3 – 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.
– Sạt lở bờ biển: Đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ.
– Cát bay, cát chảy : Lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.
=> Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển tổng hợp kinh tế biển nước ta.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

1. Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta

Trình bày chi tiết thông qua 4 yếu tố như nội dung mục 2 của bài học, gồm:
-Khí hậu
-Địa hình và các hệ sinh thái
-Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
-Thiên tai.

2. Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc trong Atlat) vị trí các vinh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh. Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào?

-Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
-Vinh Đà Nẵng (TP.Đà Nẵng)
-Vịnh Xuân Đài (Phú Yên)
-Vịnh Vân Phong, Cam Ranh (Khánh Hòa).

3. Nêu khái quát về Biển Đông
– Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương, thứ 3 trong các biển trên TG). 
– Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo. 
– Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. 
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và sinh vật biển.

4. Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.

a. Khí hậu
– Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
– Tạo nên khí hậu mát mẻ, trong lành cho các vùng ven biển của nước ta, tạo điều kiện cho việc xây dựng các bĩa biển phục vụ phát triển du lịch.
– Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
– Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …)
– Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha (lớn thứ 2 TG sau rừng ngập mặn Amadon ở Nam Mĩ). Tuy nhiên, hiện nay đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi thủy sản và do cháy rừng…HST rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật nước lợ.
+ Hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

5. Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.

a. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển

– Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Trung Sơn và Cửu Long; các bể Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quí cho các ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (sản lượng muối 800.000 tấn /năm), nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ngoài ra còn các loại : thiếc, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng, điricon và các loại đất hiếm…

– Tài nguyên hải sản
+ Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo, nhất là tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quí giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Cảnh quan thiên nhiên vùng biển nhiệt đới đã và đang được khai thác phục vụ cho các mục địch phát triển KT khác nhau.

b. Thiên tai
– Bão: Mỗi năm trung bình có 9 – 10 cơn bão trên Biển Đông, trong đó có 3 – 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.
– Sạt lở bờ biển: Đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ.
– Cát bay, cát chảy : Lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.
=> Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển tổng hợp kinh tế biển nước ta.

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Loại khoáng sản có tiềm năng vô tận ở Biển Đông nước ta là :
A. Dầu khí.
B. Muối biển.
C. Cát trắng.
D. Titan.
Câu 2. Khu vực có thềm lục địa bị thu hẹp trên Biển Đông thuộc vùng : 
A. Vịnh Bắc Bộ.
B. Vịnh Thái Lan.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Nam Trung Bộ.
Câu 3. Ở nước ta thời tiết mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức là nhờ : 
A. Nằm gần Xích đạo, mưa nhiều.
B. Địa hình 85% là đồi núi thấp.
C. Chịu tác động thường xuyên của gió mùa.
D. Tiếp giáp với Biển Đông (trên 3260 km bờ biển).
Câu 4. Quá trình chủ yếu chi phối hình dạng của vùng ven biển của nước ta là : 
A. Xâm thực.
B. Mài mòn.
C. Bồi tụ.
D. Xâm thực – bồi tụ.
Câu 5. Bi...

Câu 1:Tỉ số thể tích giữa hình lập phương bé và hình lập phương lớn là 8 : 27. Vậy tỉ số phần trăm giữa cạnh hình lập phương lớn và cạnh hình lập phương bé là %.Câu 2:Hãy cho biết có tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số mà tổng 3 chữ số của mỗi số đó bằng 5? Trả lời: Có tất cả  số thỏa mãn đề bài.Câu 3:Viết số gồm một triệu đơn vị và một phần triệu. Trả...
Đọc tiếp

Câu 1:Tỉ số thể tích giữa hình lập phương bé và hình lập phương lớn là 8 : 27. 
Vậy tỉ số phần trăm giữa cạnh hình lập phương lớn và cạnh hình lập phương bé là %.

Câu 2:Hãy cho biết có tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số mà tổng 3 chữ số của mỗi số đó bằng 5? 
Trả lời: Có tất cả  số thỏa mãn đề bài.

Câu 3:Viết số gồm một triệu đơn vị và một phần triệu. 
Trả lời: Số đó là 

Câu 4:Tính B = 11,3 + 11,4 + 11,5 + … + 22,1 + 22,2 
Trả lời: Tổng trên là  
(Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)

Câu 5:Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển đó để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2,5%? 
 Trả lời: Cần phải đổ thêm  gam nước lã

Câu 6:Có bốn xe tải chở được 98,46 tấn hàng. Vậy với 7 xe tải như thế chở thêm được  tấn hàng. 
 (Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)

Câu 7:Hiệu của hai số bằng 20 và thương của hai số là 2,25. Tìm số bé. 
Trả lời: Số bé là 

Câu 8:Cho hình tròn tâm O và hai đường kính AC và BD vuông góc với nhau. Diện tích hình vuông ABCD là 120. Vậy diện tích hình tròn tâm O đó là  
(Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)

Câu 9:Tính giá trị biểu thức sau:  : 6,25 =  
(Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)

Câu 10:Hai kho lương thực chứa tất cả 50 tấn gạo. Nếu chuyển  số tấn gạo ở kho thứ hai sang kho thứ nhất thì hai kho có số tấn gạo bằng nhau. Hỏi kho thứ nhất chứ bao nhiêu tấn gạo? 
Trả lời: Kho thứ nhất chứa  tấn gạo.

 

0
2 tháng 1 2017

bài 1 giải

giả sử có 100g nước muối khi đó lượng nước muối có là

100x5:100=5g

để  có nước muối 4% thì lượng nước muối là

5x100:4=125g

lượng nước lọc cần thêm là

125-100=25g

tỉ số phần trăm nước lọc thêm so với lúc đầu

25:100=0,25

0,25=25%

đáp số ; 15%

2 giải

tổng của số trừ và hiệu là

1036,8:2=518,4 

đổi 0,2=1/5

tổng số phần bằng nhau

1+5=6 phần

số trừ là

518,4:6x5=432

đáp số : 432

3 giải

một nửa = 1/2

số lần số thứ nhất gấp số thứ 2 là

1/2;2=1/4

hiệu số phần bằng nhau là

4-1=3 phần

số thứ 2 là

536,4:3=178,8

số thứ nhất là

536,4+178,8=715,2

tổng 2 số là

178,8+715,2=894

bài 4 giải

20%=1/5

25%=1/4

tổng số phần bằng nhau

5+4=9 phần

số thứ nhất là

726,3:9x5=403,5

số thứ 2 là

726,3-403,5=322,8

số thứ 1 hơn số thứ 2 là

403,5-322,8=80,7

5 giải

vậy số thứ nhất bằng 1,5 số thứ 2

số thứ nhất là

936,5:(1,5+1)x1,5=561,9 

số thứ 2 là

936,5-561,9=374,6

hiệu của 2 số là

561,9-374,6=187,3

19 tháng 4 2017
  • Câu 1:25%
  • Câu 2:432 
  • Cau 3:894 
  • Cau 4:80,7 
  • Cau 5:187,3 
Một cái hộp hình hộp chữ nhật có chiều rộng là 35cm, chiều dài là 5,2dm và chiều cao là 0,23m. Thể tích cái hộp đó là  (Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)Câu 2:Đổi số đo sau: =Câu 3:Tính giá trị biểu thức sau:  : 6,25 = (Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)Câu 4:Một trường tiểu học có 368 học sinh nam. Số học sinh nam chiếm 46% số học sinh toàn trường. Vậy...
Đọc tiếp


Một cái hộp hình hộp chữ nhật có chiều rộng là 35cm, chiều dài là 5,2dm và chiều cao là 0,23m. Thể tích cái hộp đó là  
(Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)

Câu 2:
Đổi số đo sau: =

Câu 3:
Tính giá trị biểu thức sau:  : 6,25 = 
(Nhập kết quả dưới dạng số thập phân thu gọn)

Câu 4:
Một trường tiểu học có 368 học sinh nam. Số học sinh nam chiếm 46% số học sinh toàn trường. Vậy trường ấy có  học sinh nữ

Câu 5:
Một đội công nhân sửa đường. Ngày đầu có 20 công nhân làm việc trong 2 giờ được 16đường. Hỏi hôm sau có 50 công nhân làm việc trong 3 giờ thì sửa được bao nhiêu mét vuông đường (biết sức làm việc của mỗi công nhân là như nhau)
Trả lời: Hôm sau làm được 

Câu 6:
Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển đó để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2,5%? 
 Trả lời: Cần phải đổ thêm  gam nước lã

1
21 tháng 3 2016

Câu 1:0.04186

Câu 2:ko đủ đề

Câu 3:ko đủ đề

Câu 4:432 h/s

Câu 5:60m

Câu 6:400g

Nhớ **** cho mình nha!