K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 8
Bài 6. Chứng minh rằng với mọi số thực $a, b, c$ phân biệt thì phương trình $x^2 - 2\sqrt{3}(a^2 + b^2 + c^2)x + (a+b+c)^2 = 0$ luôn có hai nghiệm phân biệt. Để chứng minh phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt, ta cần chứng minh biệt thức Delta ($\Delta$) của phương trình lớn hơn 0. Phương trình đã cho là:\(x^{2} - 2 \sqrt{3} \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) x + \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2} = 0\)Đây là phương trình bậc hai có dạng $Ax^2 + Bx + C = 0$, với: $A = 1$ $B = -2\sqrt{3}(a^2 + b^2 + c^2)$ $C = (a+b+c)^2$ Biệt thức Delta được tính bằng công thức:\(\Delta = B^{2} - 4 A C\)Thay các giá trị của A, B, C vào công thức ta có:\(\Delta = \left(\left(\right. - 2 \sqrt{3} \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \left.\right)\right)^{2} - 4 \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2} \left.\right)\)\(\Delta = \left(\right. 4 \cdot 3 \left.\right) \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)\(\Delta = 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)Ta cần chứng minh $\Delta > 0$. Xét $(a+b+c)^2 = a^2 + b^2 + c^2 + 2ab + 2bc + 2ca$. Ta có bất đẳng thức Cauchy-Schwarz dạng Engel: $(a^2+b^2+c^2)(x^2+y^2+z^2) \ge (ax+by+cz)^2$. Áp dụng bất đẳng thức này với $x=1, y=1, z=1$, ta có: $(a^2+b^2+c^2)(1^2+1^2+1^2) \ge (a \cdot 1 + b \cdot 1 + c \cdot 1)^2$ $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Quay lại biểu thức Delta:\(\Delta = 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)Thay $(a+b+c)^2 \le 3(a^2+b^2+c^2)$ vào biểu thức Delta:\(\Delta \geq 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. 3 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \left.\right)\)\(\Delta \geq 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)\)\(\Delta \geq 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \left(\right. \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) - 1 \left.\right)\) Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa chắc đã chứng minh được $\Delta > 0$. Ta cần xem xét kỹ hơn. Chúng ta có thể khai triển $(a+b+c)^2$ và $(a^2+b^2+c^2)^2$. Ta biết rằng $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3}(a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2)^2$. Ta có bất đẳng thức sau: $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3} (a^2+b^2+c^2)(a^2+b^2+c^2) \ge \frac{1}{3} (a \cdot a + b \cdot b + c \cdot c)^2 = \frac{1}{3}(a^2+b^2+c^2)^2$. Điều này không giúp ích. Ta sử dụng bất đẳng thức quen thuộc: $(a^2+b^2+c^2)^2 = (a^2+b^2+c^2)(a^2+b^2+c^2)$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 \ge (a+b+c)^2$. Ta đã chứng minh được $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Do đó, $12(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 4(a+b+c)^2$. Xét lại biểu thức Delta:\(\Delta = 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)Ta có $(a+b+c)^2 = a^2+b^2+c^2 + 2(ab+bc+ca)$. Ta cũng có bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge ab+bc+ca$. Do đó, $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Xét biểu thức $\Delta / 4$: $\frac{\Delta}{4} = 3(a^2 + b^2 + c^2)^2 - (a+b+c)^2$ $\frac{\Delta}{4} = 3(a^4+b^4+c^4+2a^2b^2+2b^2c^2+2c^2a^2) - (a^2+b^2+c^2+2ab+2bc+2ca)$ Hãy sử dụng bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge ab+bc+ca$. Ta cần so sánh $3(a^2+b^2+c^2)^2$ với $(a+b+c)^2$. Ta sử dụng bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge \frac{(a+b+c)^2}{3}$. Suy ra $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Ta cần xem xét trường hợp khi nào $\Delta = 0$. $\Delta = 0 \iff 12(a^2+b^2+c^2)^2 = 4(a+b+c)^2$ $\iff 3(a^2+b^2+c^2)^2 = (a+b+c)^2$. Điều này không thể xảy ra vì $a, b, c$ là các số thực phân biệt. Ta có bất đẳng thức quen thuộc: $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3}(a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Điều này tương đương với $3a^2+3b^2+3c^2 \ge a^2+b^2+c^2+2ab+2bc+2ca$ $\iff 2a^2+2b^2+2c^2 - 2ab - 2bc - 2ca \ge 0$ $\iff (a-b)^2 + (b-c)^2 + (c-a)^2 \ge 0$. Bất đẳng thức này luôn đúng. Do đó, $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Suy ra $12(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 4(a+b+c)^2$. Xét Delta: $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Ta có $a^2+b^2+c^2 > 0$ vì nếu $a^2+b^2+c^2 = 0$ thì $a=b=c=0$, nhưng $a,b,c$ phân biệt. Ta cần chứng minh $\Delta > 0$. $\Delta = 4 [3(a^2+b^2+c^2)^2 - (a+b+c)^2]$. Ta có $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Nhưng để $\Delta > 0$, ta cần $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Xét trường hợp $a=1, b=2, c=3$. $a+b+c = 6$. $(a+b+c)^2 = 36$. $a^2+b^2+c^2 = 1+4+9 = 14$. $(a^2+b^2+c^2)^2 = 14^2 = 196$. $\Delta = 12(196) - 4(36) = 2352 - 144 = 2208 > 0$. Ta có $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Do đó, $3(a^2+b^2+c^2) \cdot 3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2 \cdot 3(a^2+b^2+c^2)$. $9(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 3(a+b+c)^2 (a^2+b^2+c^2)$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Điều này không luôn đúng. Ví dụ: nếu $a^2+b^2+c^2$ rất nhỏ, còn $a+b+c$ lớn. Hãy xét lại biểu thức Delta: $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Ta có bất đẳng thức AM-GM: $a^2+b^2 \ge 2|ab|$, $b^2+c^2 \ge 2|bc|$, $c^2+a^2 \ge 2|ca|$. Suy ra $2(a^2+b^2+c^2) \ge 2(|ab|+|bc|+|ca|)$. Ta sẽ sử dụng bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge \sqrt{3}\sqrt{a^4+b^4+c^4}$ sai. Ta sử dụng bất đẳng thức sau: $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3} (a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 \ge (a+b+c)^2$. Điều này đã được chứng minh ở trên: $(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2 \ge 0 \implies 3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Ta cần $\Delta > 0$. $\Delta = 4 [3(a^2+b^2+c^2)^2 - (a+b+c)^2]$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Ta có $a,b,c$ phân biệt. Điều này có nghĩa là ít nhất hai trong ba số $a-b, b-c, c-a$ khác 0. Do đó, $(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2 > 0$. $\implies 3(a^2+b^2+c^2) > (a+b+c)^2$. Đặt $S = a^2+b^2+c^2$ và $P = a+b+c$. Ta có $3S \ge P^2$. $\Delta = 12S^2 - 4P^2$. Ta cần chứng minh $12S^2 - 4P^2 > 0 \iff 3S^2 > P^2$. Từ $3S \ge P^2$, ta có $S \ge P^2/3$. $3S^2 \ge 3(P^2/3)^2 = 3P^4/9 = P^4/3$. Ta cần so sánh $P^4/3$ với $P^2$. Xét trường hợp $a=1, b=2, c=0$. Các số này không phân biệt. Xét $a=1, b=2, c=3$. $S=14, P=6$. $3S = 42 \ge P^2 = 36$. $3S^2 = 3(14^2) = 3(196) = 588$. $P^2 = 36$. $588 > 36$, nên $\Delta > 0$. Ta có bất đẳng thức $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Vì $a,b,c$ phân biệt, nên ít nhất một trong các hiệu $(a-b)$, $(b-c)$, $(c-a)$ khác 0. Do đó, $(a-b)^2 + (b-c)^2 + (c-a)^2 > 0$. $\implies 3(a^2+b^2+c^2) > (a+b+c)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Bất đẳng thức này là đúng. Ta có thể chứng minh bằng cách đặt $x=a^2+b^2+c^2$ và $y=a+b+c$. Ta có $3x \ge y^2$. Ta cần chứng minh $3x^2 > y^2$. Từ $3x \ge y^2$, ta có $x \ge y^2/3$. Do đó $3x^2 \ge 3(y^2/3)^2 = 3y^4/9 = y^4/3$. Ta cần so sánh $y^4/3$ với $y^2$. Nếu $y \ne 0$, thì $y^4/3 > y^2 \iff y^2/3 > 1 \iff y^2 > 3$. Tuy nhiên, có thể $y^2 \le 3$. Ví dụ: $a=1, b=0, c=0$. Nhưng $a,b,c$ phân biệt. Ví dụ: $a=1, b=0, c=-1$. $a+b+c=0$. $y=0$. $3S^2 > 0^2$. $S=1+0+1=2$. $3(2^2)=12 > 0$. Ví dụ: $a=1, b=2, c=-3$. $a+b+c=0$. $y=0$. $S=1+4+9=14$. $3(14^2) > 0$. Xét $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Vì $a, b, c$ là các số thực phân biệt, nên $a^2+b^2+c^2 > 0$. Và ta đã chứng minh được $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Điều này suy ra $12(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 4(a+b+c)^2$. Chúng ta cần $\Delta > 0$. $\Delta = 4[3(a^2+b^2+c^2)^2 - (a+b+c)^2]$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Ta có $a^2+b^2+c^2 \ge \frac{(a+b+c)^2}{3}$. Điều này có nghĩa là $a^2+b^2+c^2$ lớn hơn hoặc bằng một phần ba của $(a+b+c)^2$. Hãy xét lại bất đẳng thức: $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Do $a,b,c$ phân biệt, nên $(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2 > 0$. Điều này tương đương với $3(a^2+b^2+c^2) > (a+b+c)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Sử dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có: $(a^2+b^2+c^2) \ge \sqrt[3]{a^2 b^2 c^2}$. Ta có: $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Vì $a, b, c$ phân biệt, ta có $a^2+b^2+c^2 > 0$. Và ta có bất đẳng thức $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Để có hai nghiệm phân biệt, ta cần $\Delta > 0$, tức là $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Ta sẽ chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$ bằng phản chứng. Giả sử $3(a^2+b^2+c^2)^2 \le (a+b+c)^2$. Kết hợp với $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$, ta có hai trường hợp: Trường hợp 1: $3(a^2+b^2+c^2)^2 = (a+b+c)^2$. Và $3(a^2+b^2+c^2) = (a+b+c)^2$. Điều này chỉ xảy ra khi $a=b=c$, mâu thuẫn với giả thiết $a, b, c$ phân biệt. Trường hợp 2: $3(a^2+b^2+c^2)^2 < (a+b+c)^2$. Và $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Điều này cũng không thể xảy ra, vì nếu $X^2 < Y^2$ và $X \ge Y...

Diệp! nếu bạn chép mạng thì nhớ thêm chữ tham khảo nhé

10 tháng 8

giúp mình từ câu 9 với


5 giờ trước (9:43)

a: Xét (HA/2) có

ΔAEH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAEH vuông tại E

=>HE⊥AB tại E

Xét (HA/2) có

ΔAFH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAFH vuông tại F

=>HF⊥AC tại F

Xét ΔAHB vuông tại H có HE là đường cao

nên \(AE\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)

Xét ΔAHC vuông tại H có HF là đường cao

nên \(AF\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(AE\cdot AB=AF\cdot AC=AH^2\)

Ta có: \(AE\cdot AB=AF\cdot AC\)

=>\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Xét ΔAEF vuông tại A và ΔACB vuông tại A có

\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Do đó: ΔAEF~ΔACB

b: Xét tứ giác AEHF có \(\hat{AEH}=\hat{AFH}=\hat{FAE}=90^0\)

nên AEHF là hình chữ nhật

=>\(\hat{AFE}=\hat{AHE}\)

\(\hat{AHE}=\hat{ABC}\left(=90^0-\hat{HAB}\right)\)

nên \(\hat{AFE}=\hat{ABC}\)

ΔOAC cân tại O

=>\(\hat{OAC}=\hat{OCA}=\hat{ACB}\)

\(\hat{AFE}+\hat{OAC}=\hat{ABC}+\hat{ACB}=90^0\)

=>AO⊥ FE

c: Xét (O) có

ΔAKH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAKH vuông tại K

=>HK⊥AT tại K

Xét ΔAHT vuông tại H có HK là đường cao

nên \(AK\cdot AT=AH^2\)

=>\(AK\cdot AT=AE\cdot AB\)

=>\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)

Xét ΔAKB và ΔAET có

\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)

góc KAB chung

Do đó: ΔAKB~ΔAET

=>\(\hat{AKB}=\hat{AET}\)

d: ta có: A,C,B,K cùng thuộc (O)

=>ACBK nội tiếp

=>\(\hat{ACB}+\hat{AKB}=180^0\)

\(\hat{AKB}+\hat{AKI}=180^0\) (hai góc kề bù)

nên \(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)

Xét ΔIKA và ΔICB có

\(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)

góc KIA chung

Do đó: ΔIKA~ΔICB

5 giờ trước (9:34)

Gọi H là trực tâm của ΔABC

=>BH⊥AC; CH⊥AB; AH⊥BC

Xét (O) có

ΔABD nội tiếp

AD là đường kính

Do đó: ΔABD vuông tại B

=>BD⊥BA

mà CH⊥AB

nên CH//BD

Xét (O) có

ΔACD nội tiếp

AD là đường kính

Do đó: ΔACD vuông tại C

=>CA⊥CD
mà BH⊥CA

nên BH//CD

Xét tứ giác BHCD có

BH//CD

BD//CH

Do đó: BHCD là hình bình hành

=>BC cắt HD tại trung điểm của mỗi đường

mà X là trung điểm của BC

nên X là trung điểm của DH

=>DX đi qua H(1)

Xét (O) có

ΔBCE nội tiếp

BE là đường kính

Do đó: ΔBCE vuông tại C

=>CB⊥CE

mà AH⊥CB

nên AH//CE

Xét (O) có

ΔEAB nội tiếp

BE là đường kính

Do đó: ΔBAE vuông tại A

=>AE⊥AB

mà CH⊥AB

nên AE//CH

Xét tứ giác AHCE có

AH//CE

AE//CH

Do đó: AHCE là hình bình hành

=>AC cắt HE tại trung điểm của mỗi đường

mà Y là trung điểm của AC

nên Y là trung điểm của EH

=>EY đi qua H(2)

Xét (O) có

ΔFAC nội tiếp

FC là đường kính

Do đó: ΔFAC vuông tại A

=>AF⊥ AC

mà BH⊥AC

nên AF//BH

Xét (O) có

ΔFBC nội tiếp

FC là đường kính

Do đó: ΔFBC vuông tại B

=>BF⊥BC

mà AH⊥BC

nên AH//BF

Xét tứ giác AHBF có

AH//BF

AF//BH

Do đó: AHBF là hình bình hành

=>AB cắt HF tại trung điểm của mỗi đường

mà Z là trung điểm của AB

nên Z là trung điểm của FH

=>FZ đi qua H(3)

Từ (1),(2),(3) suy ra DX,EY,FZ đồng quy tại H

8 tháng 8 2023

Chắc câu c quá, tại tổng 2 ô vuông của hình chữ nhật có 10 chấm tròn. =)

8 tháng 8 2023

Em nghĩ là câu c vì thấy tổng của các chấm tròn ở mỗi miếng đều là 10.

3 tháng 8 2023

Đáp án b

Các hình màu xanh là phản chiếu của các hình máu cam trong gương.

3 tháng 8 2023

Nhìn sơ sơ đoán là chọn B

Kiểu 2 hình ở gần (đáy hình cam trên và đỉnh hình xanh dưới sẽ giống nhau), 2 hình còn lại giống nhau tại vị trí đỉnh trên hình cam và đáy dưới hình xanh

P
Phong
CTVHS
15 tháng 10 2023

b) \(\sqrt{x^2}=\left|-8\right|\)

\(\Rightarrow\left|x\right|=8\)

\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x=8\\x=-8\end{matrix}\right.\)

d) \(\sqrt{9x^2}=\left|-12\right|\)

\(\Rightarrow\sqrt{\left(3x\right)^2}=12\)

\(\Rightarrow\left|3x\right|=12\)

\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}3x=12\\3x=-12\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x=\dfrac{12}{3}\\x=-\dfrac{12}{3}\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x=4\\x=-4\end{matrix}\right.\)

17 tháng 11 2023

ĐKXĐ: \(\left\{{}\begin{matrix}2x-3>=0\\x+1>=0\end{matrix}\right.\)

=>\(\left\{{}\begin{matrix}x>=\dfrac{3}{2}\\x>=-1\end{matrix}\right.\)

=>\(x>=\dfrac{3}{2}\)

\(\sqrt{2x-3}-\sqrt{x+1}=x-4\)

=>\(\dfrac{2x-3-x-1}{\sqrt{2x-3}+\sqrt{x+1}}-\left(x-4\right)=0\)

=>\(\left(x-4\right)\left(\dfrac{1}{\sqrt{2x-3}+\sqrt{x+1}}-1\right)=0\)

=>x-4=0

=>x=4(nhận)