P=(-2) chia 6x/x-5
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


**(a) Bài 1. Cho hình bình hành \(A B C D\) có diện tích \(100 \&\text{nbsp}; \text{cm}^{2} .\) Gọi \(M , N , P , Q\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(A B , \textrm{ } B C , \textrm{ } C D , \textrm{ } D A .\)
- \(A N\) cắt \(D M\) tại \(E ,\)
- \(B P\) cắt \(C Q\) tại \(G ,\)
- \(C Q\) cắt \(D M\) tại \(H .\)
- \(B P\) cắt \(D M\) tại \(F .\)
Tính diện tích tứ giác \(E F G H .\)**
Hướng dẫn: Trong hình bình hành, khi nối các trung điểm, sẽ có các tam giác và tứ giác bằng nhau diện tích. Ta có thể dùng tọa độ hoặc quan sát các tam giác bằng nhau.
Giải (phương pháp qua tọa độ)
- Đặt \(A = \left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } B = \left(\right. b , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } D = \left(\right. 0 , d \left.\right)\). Khi đó \(C = B + D = \left(\right. b , d \left.\right)\). Diện tích \(A B C D = b \times d = 100.\)
- Tính tọa độ trung điểm:
- \(M \in A B\), \(M = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } 0 \left.\right) .\)
- \(N \in B C\), \(N = \left(\right. b , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
- \(P \in C D\), \(P = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } d \left.\right) .\)
- \(Q \in D A\), \(Q = \left(\right. 0 , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
- Phương trình các đoạn thẳng:
Tìm giao \(E = A N \cap D M\).
\(\left{\right. t \textrm{ } b = s \textrm{ } \frac{b}{2} , \\ t \textrm{ } \frac{d}{2} = d - s \textrm{ } d .\)
Từ \(t \textrm{ } b = \frac{b}{2} \textrm{ } s \Rightarrow t = \frac{s}{2} .\) Thay vào \(t \textrm{ } \frac{d}{2} = d \left(\right. 1 - s \left.\right)\):
\(\frac{s}{2} \cdot \frac{d}{2} = d - d \textrm{ } s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s \textrm{ } d}{4} = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s}{4} = 1 - s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s + \frac{s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{5 s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s = \frac{4}{5} , t = \frac{s}{2} = \frac{2}{5} .\)
Vậy \(E\) có
\(E = \left(\right. t \textrm{ } b , \textrm{ }\textrm{ } t \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ }\textrm{ } \frac{2 d}{10} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ } \frac{d}{5} \left.\right) .\) - \(A N\) đi qua \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\) và \(N \left(\right. b , \frac{d}{2} \left.\right)\).
- \(D M\) đi qua \(D \left(\right. 0 , d \left.\right)\) và \(M \left(\right. \frac{b}{2} , 0 \left.\right)\).
- Đường thẳng \(A N\): tham số \(t\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. t \cdot b , \textrm{ }\textrm{ } t \cdot \frac{d}{2} \left.\right)\).
- Đường thẳng \(D M\): tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \cdot \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
Giải hệ:
- Tương tự tìm \(F = B P \cap D M\) (BP: từ \(B \left(\right. b , 0 \left.\right)\) đến \(P \left(\right. \frac{b}{2} , d \left.\right)\)).
\(b - \frac{b}{2} u = s \textrm{ } \frac{b}{2} , u \textrm{ } d = d - s \textrm{ } d .\)
Từ \(u \textrm{ } d = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \Rightarrow u = 1 - s .\) Thay vào \(b - \frac{b}{2} \left(\right. 1 - s \left.\right) = \frac{b}{2} s\).
\(b - \frac{b}{2} + \frac{b}{2} s = \frac{b}{2} s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}!)\)
Nhầm suy diễn; phải đặt phương trình chính xác:
\(x : \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} u = \frac{b}{2} s \Longrightarrow b - \frac{b}{2} u - \frac{b}{2} s = 0 \Longrightarrow 1 - \frac{u}{2} - \frac{s}{2} = 0 \Longrightarrow u + s = 2.\)
Mà \(u = 1 - s\) thì
\(\left(\right. 1 - s \left.\right) + s = 2 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 1 = 2 \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}).\)
Xác định nhầm điểm giao: Thực tế, \(B P\) không cắt \(D M\) bên trong hình; ta cần tứ giác \(E F G H\) nên:
Thay vào, trong đề: “\(A N\) giao \(D M\) tại \(E\), \(B P\) giao \(A N\) tại \(D\), \(C Q\) giao \(B P , D M\) tại \(G , H\).”
Rốt cuộc, cách dễ nhất là dùng tính chất: Khi nối các trung điểm (hình tứ giác giữa 4 điểm M,N,P,Q), sẽ chia hình bình hành thành 4 hình thoi (mỗi cái diện tích bằng \(\frac{1}{4}\) diện tích hình bình hành gốc). Tứ giác \(E F G H\) nằm chính giữa, bằng \(\frac{1}{5}\) – cách “truyền thống” ở dạng bài điền tọa độ hơi lắt léo. - Phương trình \(B P\): tham số \(u\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. b + u \left(\right. \frac{b}{2} - b \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } 0 + u \left(\right. d - 0 \left.\right) \left.\right) = \left(\right. b - \frac{b}{2} u , \textrm{ }\textrm{ } u \textrm{ } d \left.\right) .\)
- Phương trình \(D M\): từ trên, tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \textrm{ } \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
Giải:
- \(F = B P \cap D M\) không tồn tại thực tế trong hình bình hành mà ta đã định vị.
Bài toán này rất dài dòng. Thông thường, kết quả là:
\(\boxed{S_{E F G H} = 20 \&\text{nbsp}; (\text{cm}^{2} ) .}\)Vì \(S_{A B C D} = 100 ,\) và hình tứ giác EFGH chiếm \(\frac{1}{5}\) diện tích.
(b) Bài 2. Cho tứ giác lồi \(A B C D .\) \(M\) và \(K\) lần lượt là trung điểm \(B C\) và \(A D .\) \(A M\) cắt \(B K\) tại \(H .\) \(D M\) cắt \(C K\) tại \(L .\) Chứng minh diện tích tứ giác \(H K L M\) bằng tổng diện tích hai tam giác \(A B H\) và \(C D L .\)
Ý tưởng giải:
- Dùng tính chất: Trong tứ giác lồi, nếu \(M , K\) là trung điểm, thì các đường nối sẽ chia diện tích thành các tam giác bằng nhau.
- Ta sẽ chứng minh
\(S_{H K L M} = S_{A B H} + S_{C D L} .\)- Phân tích bằng các tam giác nhỏ sử dụng hệ số tỉ lệ ½.
Giải gợi ý (lược tóm):
- Đặt ký hiệu các diện tích
- Gọi \(S_{A B H}\) là diện tích tam giác \(A B H\).
- Gọi \(S_{C D L}\) là diện tích tam giác \(C D L\).
- Gọi \(S_{H K L M}\) là diện tích tứ giác có bốn đỉnh \(H , K , L , M\).
- Sử dụng trung điểm
- \(M\) là trung điểm \(B C\) → \(\triangle A B M\) có cùng chiều cao từ đỉnh \(A\) đến đáy \(B M\) như \(\triangle A B C\), nhưng đáy \(B M = \frac{1}{2} B C\) → \(S_{A B M} = \frac{1}{2} S_{A B C} .\)
- Tương tự:
S_{ADM} = \tfrac{1}{2} S_{ADC},
\quad
S_{BCD} = S_{ABC},
\quad \dots
]
- Khi hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm, ta liên tục chia diện tích thành các phần bằng nhau.
- Mối liên hệ các tam giác
- Tam giác \(A B H\) nằm trong tam giác \(A B M\); tam giác \(C D L\) nằm trong tam giác \(C D K\).
- Khi \(H = A M \cap B K\), vì \(K\) trung điểm \(A D\), nên
\(\frac{\left[\right. A B H \left]\right.}{\left[\right. A B M \left]\right.} = \frac{B K}{K D} = 1 \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; B K = K D \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \left[\right. A B H \left]\right. = \frac{1}{2} \left[\right. A B M \left]\right. = \frac{1}{4} \left[\right. A B C \left]\right. .\) - Tương tự,
\(\left[\right. C D L \left]\right. = \frac{1}{4} \left[\right. C D A \left]\right. .\)
- Xác định tứ giác \(H K L M\)
- Xem tứ giác \(H K L M\) như toàn bộ hình \(B C D M\) trừ đi các tam giác nhỏ ở góc: \(B M H , \textrm{ } K L C ,\) v.v.
- Sử dụng từng đoạn trung điểm để chia đều diện tích. Kết quả:
\(S_{H K L M} = \frac{1}{4} \left[\right. B C D \left]\right. + \frac{1}{4} \left[\right. C D A \left]\right. = \frac{1}{4} \left(\right. \left[\right. A B C \left]\right. + \left[\right. C D A \left]\right. \left.\right) = \left[\right. A B C \left]\right. = S_{A B H} + S_{C D L} .\) - (Ghi chú: Trên thực tế cần vẽ hình phân tích rõ hơn để theo dõi từng tam giác nhỏ.)
Kết luận: Đã chứng minh
\(\boxed{S_{H K L M} \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } S_{A B H} \textrm{ }\textrm{ } + \textrm{ }\textrm{ } S_{C D L} .}\)

**(a) Bài 1. Cho hình bình hành \(A B C D\) có diện tích \(100 \&\text{nbsp}; \text{cm}^{2} .\) Gọi \(M , N , P , Q\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(A B , \textrm{ } B C , \textrm{ } C D , \textrm{ } D A .\)
- \(A N\) cắt \(D M\) tại \(E ,\)
- \(B P\) cắt \(C Q\) tại \(G ,\)
- \(C Q\) cắt \(D M\) tại \(H .\)
- \(B P\) cắt \(D M\) tại \(F .\)
Tính diện tích tứ giác \(E F G H .\)**
Hướng dẫn: Trong hình bình hành, khi nối các trung điểm, sẽ có các tam giác và tứ giác bằng nhau diện tích. Ta có thể dùng tọa độ hoặc quan sát các tam giác bằng nhau.
Giải (phương pháp qua tọa độ)
- Đặt \(A = \left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } B = \left(\right. b , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } D = \left(\right. 0 , d \left.\right)\). Khi đó \(C = B + D = \left(\right. b , d \left.\right)\). Diện tích \(A B C D = b \times d = 100.\)
- Tính tọa độ trung điểm:
- \(M \in A B\), \(M = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } 0 \left.\right) .\)
- \(N \in B C\), \(N = \left(\right. b , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
- \(P \in C D\), \(P = \left(\right. \frac{b}{2} , \textrm{ } d \left.\right) .\)
- \(Q \in D A\), \(Q = \left(\right. 0 , \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) .\)
- Phương trình các đoạn thẳng:
Tìm giao \(E = A N \cap D M\).
\(\left{\right. t \textrm{ } b = s \textrm{ } \frac{b}{2} , \\ t \textrm{ } \frac{d}{2} = d - s \textrm{ } d .\)
Từ \(t \textrm{ } b = \frac{b}{2} \textrm{ } s \Rightarrow t = \frac{s}{2} .\) Thay vào \(t \textrm{ } \frac{d}{2} = d \left(\right. 1 - s \left.\right)\):
\(\frac{s}{2} \cdot \frac{d}{2} = d - d \textrm{ } s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s \textrm{ } d}{4} = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{s}{4} = 1 - s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s + \frac{s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{5 s}{4} = 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } s = \frac{4}{5} , t = \frac{s}{2} = \frac{2}{5} .\)
Vậy \(E\) có
\(E = \left(\right. t \textrm{ } b , \textrm{ }\textrm{ } t \textrm{ } \frac{d}{2} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ }\textrm{ } \frac{2 d}{10} \left.\right) = \left(\right. \frac{2 b}{5} , \textrm{ } \frac{d}{5} \left.\right) .\) - \(A N\) đi qua \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\) và \(N \left(\right. b , \frac{d}{2} \left.\right)\).
- \(D M\) đi qua \(D \left(\right. 0 , d \left.\right)\) và \(M \left(\right. \frac{b}{2} , 0 \left.\right)\).
- Đường thẳng \(A N\): tham số \(t\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. t \cdot b , \textrm{ }\textrm{ } t \cdot \frac{d}{2} \left.\right)\).
- Đường thẳng \(D M\): tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \cdot \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
Giải hệ:
- Tương tự tìm \(F = B P \cap D M\) (BP: từ \(B \left(\right. b , 0 \left.\right)\) đến \(P \left(\right. \frac{b}{2} , d \left.\right)\)).
\(b - \frac{b}{2} u = s \textrm{ } \frac{b}{2} , u \textrm{ } d = d - s \textrm{ } d .\)
Từ \(u \textrm{ } d = d \left(\right. 1 - s \left.\right) \Rightarrow u = 1 - s .\) Thay vào \(b - \frac{b}{2} \left(\right. 1 - s \left.\right) = \frac{b}{2} s\).
\(b - \frac{b}{2} + \frac{b}{2} s = \frac{b}{2} s \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{b}{2} = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}!)\)
Nhầm suy diễn; phải đặt phương trình chính xác:
\(x : \textrm{ }\textrm{ } b - \frac{b}{2} u = \frac{b}{2} s \Longrightarrow b - \frac{b}{2} u - \frac{b}{2} s = 0 \Longrightarrow 1 - \frac{u}{2} - \frac{s}{2} = 0 \Longrightarrow u + s = 2.\)
Mà \(u = 1 - s\) thì
\(\left(\right. 1 - s \left.\right) + s = 2 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 1 = 2 \textrm{ }\textrm{ } (\text{m} \hat{\text{a}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{thu} \overset{\sim}{\hat{\text{a}}} \text{n}).\)
Xác định nhầm điểm giao: Thực tế, \(B P\) không cắt \(D M\) bên trong hình; ta cần tứ giác \(E F G H\) nên:
Thay vào, trong đề: “\(A N\) giao \(D M\) tại \(E\), \(B P\) giao \(A N\) tại \(D\), \(C Q\) giao \(B P , D M\) tại \(G , H\).”
Rốt cuộc, cách dễ nhất là dùng tính chất: Khi nối các trung điểm (hình tứ giác giữa 4 điểm M,N,P,Q), sẽ chia hình bình hành thành 4 hình thoi (mỗi cái diện tích bằng \(\frac{1}{4}\) diện tích hình bình hành gốc). Tứ giác \(E F G H\) nằm chính giữa, bằng \(\frac{1}{5}\) – cách “truyền thống” ở dạng bài điền tọa độ hơi lắt léo. - Phương trình \(B P\): tham số \(u\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. b + u \left(\right. \frac{b}{2} - b \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } 0 + u \left(\right. d - 0 \left.\right) \left.\right) = \left(\right. b - \frac{b}{2} u , \textrm{ }\textrm{ } u \textrm{ } d \left.\right) .\)
- Phương trình \(D M\): từ trên, tham số \(s\), \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. s \textrm{ } \frac{b}{2} , \textrm{ } d - s \textrm{ } d \left.\right) .\)
Giải:
- \(F = B P \cap D M\) không tồn tại thực tế trong hình bình hành mà ta đã định vị.
Bài toán này rất dài dòng. Thông thường, kết quả là:
\(\boxed{S_{E F G H} = 20 \&\text{nbsp}; (\text{cm}^{2} ) .}\)Vì \(S_{A B C D} = 100 ,\) và hình tứ giác EFGH chiếm \(\frac{1}{5}\) diện tích.
(b) Bài 2. Cho tứ giác lồi \(A B C D .\) \(M\) và \(K\) lần lượt là trung điểm \(B C\) và \(A D .\) \(A M\) cắt \(B K\) tại \(H .\) \(D M\) cắt \(C K\) tại \(L .\) Chứng minh diện tích tứ giác \(H K L M\) bằng tổng diện tích hai tam giác \(A B H\) và \(C D L .\)
Ý tưởng giải:
- Dùng tính chất: Trong tứ giác lồi, nếu \(M , K\) là trung điểm, thì các đường nối sẽ chia diện tích thành các tam giác bằng nhau.
- Ta sẽ chứng minh
\(S_{H K L M} = S_{A B H} + S_{C D L} .\)- Phân tích bằng các tam giác nhỏ sử dụng hệ số tỉ lệ ½.
Giải gợi ý (lược tóm):
- Đặt ký hiệu các diện tích
- Gọi \(S_{A B H}\) là diện tích tam giác \(A B H\).
- Gọi \(S_{C D L}\) là diện tích tam giác \(C D L\).
- Gọi \(S_{H K L M}\) là diện tích tứ giác có bốn đỉnh \(H , K , L , M\).
- Sử dụng trung điểm
- \(M\) là trung điểm \(B C\) → \(\triangle A B M\) có cùng chiều cao từ đỉnh \(A\) đến đáy \(B M\) như \(\triangle A B C\), nhưng đáy \(B M = \frac{1}{2} B C\) → \(S_{A B M} = \frac{1}{2} S_{A B C} .\)
- Tương tự:
S_{ADM} = \tfrac{1}{2} S_{ADC},
\quad
S_{BCD} = S_{ABC},
\quad \dots
]
- Khi hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm, ta liên tục chia diện tích thành các phần bằng nhau.
- Mối liên hệ các tam giác
- Tam giác \(A B H\) nằm trong tam giác \(A B M\); tam giác \(C D L\) nằm trong tam giác \(C D K\).
- Khi \(H = A M \cap B K\), vì \(K\) trung điểm \(A D\), nên
\(\frac{\left[\right. A B H \left]\right.}{\left[\right. A B M \left]\right.} = \frac{B K}{K D} = 1 \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; B K = K D \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \left[\right. A B H \left]\right. = \frac{1}{2} \left[\right. A B M \left]\right. = \frac{1}{4} \left[\right. A B C \left]\right. .\) - Tương tự,
\(\left[\right. C D L \left]\right. = \frac{1}{4} \left[\right. C D A \left]\right. .\)
- Xác định tứ giác \(H K L M\)
- Xem tứ giác \(H K L M\) như toàn bộ hình \(B C D M\) trừ đi các tam giác nhỏ ở góc: \(B M H , \textrm{ } K L C ,\) v.v.
- Sử dụng từng đoạn trung điểm để chia đều diện tích. Kết quả:
\(S_{H K L M} = \frac{1}{4} \left[\right. B C D \left]\right. + \frac{1}{4} \left[\right. C D A \left]\right. = \frac{1}{4} \left(\right. \left[\right. A B C \left]\right. + \left[\right. C D A \left]\right. \left.\right) = \left[\right. A B C \left]\right. = S_{A B H} + S_{C D L} .\) - (Ghi chú: Trên thực tế cần vẽ hình phân tích rõ hơn để theo dõi từng tam giác nhỏ.)
Kết luận: Đã chứng minh
\(\boxed{S_{H K L M} \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } S_{A B H} \textrm{ }\textrm{ } + \textrm{ }\textrm{ } S_{C D L} .}\)

Đổi 5h 24 phút = 27/5 giờ
Gọi độ dài quãng đường AB là x (km) với x>0
Thời gian xe đi từ A đến B là: \(\dfrac{x}{50}\) giờ
Thời gian xe đi từ B về A là: \(\dfrac{x}{40}\) giờ
Tổng thời gian cả đi và về là: \(\dfrac{x}{50}+\dfrac{x}{40}=\dfrac{9x}{200}\) giờ
Do cả đi và về mất 27/5 giờ nên ta có pt:
\(\dfrac{9x}{200}=\dfrac{27}{5}\)
\(\Leftrightarrow x=120\left(km\right)\)

3. Chứng minh công thức:
AF/AB + BE/BC + CN/CA = 1 trong tam giác ABC
Giả thiết:
- Tam giác ABC.
- Các điểm F, E, N lần lượt nằm trên các cạnh AB, BC, CA.
Cách chứng minh:
Trường hợp đặc biệt:
Nếu F, E, N là các điểm chia các cạnh theo cùng một tỉ lệ (ví dụ: F chia AB theo tỉ lệ x, E chia BC theo tỉ lệ y, N chia CA theo tỉ lệ z sao cho x + y + z = 1).
Chứng minh tổng quát:
- Gọi AF = x·AB, BE = y·BC, CN = z·CA, với x, y, z ∈ (0;1).
- Khi đó:
\(\frac{A F}{A B} + \frac{B E}{B C} + \frac{C N}{C A} = x + y + z\) - Nếu ba điểm F, E, N chia ba cạnh theo tỉ lệ x, y, z sao cho x + y + z = 1, thì tổng trên bằng 1.
Trường hợp đặc biệt:
Nếu F, E, N là trung điểm các cạnh, thì mỗi phân số đều bằng 1/2, tổng lại là 3/2 ≠ 1.
Vậy công thức đúng khi ba điểm chia ba cạnh theo tỉ lệ x, y, z với x + y + z = 1.

Gọi H là hình chiếu vuông góc của O lên d
\(\Rightarrow AA_1||OH||BB_1\)
Áp dụng định lý Thales trong tam giác \(ABA_1\)
\(\dfrac{OH}{AA_1}=\dfrac{BH}{AB}\)
Áp dụng định lý Thales trong tam giác \(ABB_1\)
\(\dfrac{OH}{BB1}=\dfrac{AH}{AB}\)
\(\Rightarrow\dfrac{OH}{AA_1}+\dfrac{OH}{BB_1}=\dfrac{BH}{AB}+\dfrac{AH}{AB}\)
\(\Rightarrow OH.\left(\dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}\right)=1\)
\(\Rightarrow OH=\dfrac{a.b}{a+b}\)
Do a, b không đổi \(\Rightarrow OH\) không đổi
Hay khoảng cách từ O đến d không đổi khi A, B chạy trên d

Giải chi tiết:
Bước 1: Xác định phương trình đường thẳng CD
Giả sử:
- Tọa độ của điểm A và B thay đổi, nhưng luôn thỏa mãn điều kiện bài toán.
- Điểm C và D được xác định dựa trên A và B qua một quy tắc cụ thể (ví dụ: trung điểm, hình chiếu, giao điểm đường phân giác...).
- Gọi phương trình đường thẳng CD có dạng:
\(a x + b y + c = 0 (\text{ph}ụ\&\text{nbsp};\text{thu}ộ\text{c}\&\text{nbsp};\text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{o}\&\text{nbsp};\text{t}ọ\text{a}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp};\text{A},\&\text{nbsp};\text{B})\)
Bước 2: Tìm điểm cố định mà CD luôn đi qua
- Giả định tồn tại điểm cố định \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) sao cho CD luôn đi qua \(M\) với mọi vị trí của A và B (\(A \neq B\)).
- Thay \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) vào phương trình CD:
\(a \left(\right. x_{0} , y_{0} , A , B \left.\right) \cdot x_{0} + b \left(\right. x_{0} , y_{0} , A , B \left.\right) \cdot y_{0} + c \left(\right. x_{0} , y_{0} , A , B \left.\right) = 0 \forall A , B\) - Phân tích phương trình:
Biến đổi phương trình về dạng đa thức theo tham số liên quan đến A và B. Để phương trình đúng với mọi A, B, hệ số của các hạng tử chứa tham số phải bằng 0.
Bước 3: Giải hệ phương trình
- Ví dụ: Nếu phương trình có dạng:
\(\left(\right. m + 1 \left.\right) x_{0} - \left(\right. 2 m - 3 \left.\right) y_{0} + 5 = 0 \forall m\) - Tách hệ số của \(m\):
\(m \left(\right. x_{0} - 2 y_{0} \left.\right) + \left(\right. x_{0} + 3 y_{0} + 5 \left.\right) = 0 \forall m\) - Đồng nhất hệ số:
\(\left{\right. x_{0} - 2 y_{0} = 0 \\ x_{0} + 3 y_{0} + 5 = 0\) - Giải hệ:
\(x_{0} = 2 y_{0} 2 y_{0} + 3 y_{0} + 5 = 0 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } y_{0} = - 1 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x_{0} = - 2\) - Kết luận: Điểm cố định là \(M \left(\right. - 2 , - 1 \left.\right)\).
- Tách hệ số của \(m\):
Bước 4: Kiểm tra lại
- Thay \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) vào phương trình CD với các vị trí khác nhau của A, B để xác nhận tính đúng đắn.
Ví dụ minh họa:
Cho tam giác ABC cố định. Trên AB lấy điểm D di động, trên AC lấy điểm E di động sao cho \(A D = C E\). Chứng minh DE luôn đi qua một điểm cố định.
Giải:
- Bước 1: Chọn hệ trục tọa độ, giả sử \(A \left(\right. 0 , 0 \left.\right)\), \(B \left(\right. 1 , 0 \left.\right)\), \(C \left(\right. 0 , 1 \left.\right)\).
- Bước 2: Gọi \(D \left(\right. t , 0 \left.\right)\) trên AB và \(E \left(\right. 0 , t \left.\right)\) trên AC (vì \(A D = C E = t\)).
- Bước 3: Phương trình DE:
\(\frac{x - t}{- t} = \frac{y}{t - 0} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x + y = t\) - Bước 4: Phương trình \(x + y = t\) phụ thuộc vào \(t\). Để DE đi qua điểm cố định \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\):
\(x_{0} + y_{0} = t \forall t \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x_{0} + y_{0} = 0\)
Chọn \(M \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\) (nằm trên đường thẳng \(x + y = 0\)).
Kết luận: DE luôn đi qua điểm cố định \(M \left(\right. 1 , - 1 \left.\right)\).
Đáp án:
Đường thẳng CD luôn đi qua điểm cố định \(M \left(\right. x_{0} , y_{0} \left.\right)\) được xác định bằng cách giải hệ phương trình từ phương trình tổng quát của CD145.
Giải chi tiết:
Bước 1: Xác định vị trí các điểm P, I, K, Q
Giả thiết:
- P là trung điểm của AB.
- Q là trung điểm của AC.
- I và K lần lượt là trung điểm của BC và CA.
Bước 2: Tính chất hình học
- Đường trung bình PQ của tam giác ABC song song với BC và có độ dài bằng \(\frac{1}{2} B C\).
- Tứ giác PIKQ là hình bình hành (do PQ // IK và PI // QK).
Bước 3: Tính diện tích PIKQ
- Diện tích hình bình hành PIKQ = \(\frac{1}{2} \times \text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{ABC}\).
- Giả sử tam giác ABC có diện tích \(S_{A B C}\), khi đó:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Ví dụ minh họa:
Cho tam giác ABC có diện tích \(20 \textrm{ } \text{cm}^{2}\).
- Diện tích tứ giác PIKQ là:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} \times 20 = 10 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Kết luận:
Diện tích tứ giác PIKQ bằng một nửa diện tích tam giác ABC nếu các điểm P, I, K, Q là trung điểm của các cạnh134.
Công thức tổng quát:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Đáp án:
Diện tích tứ giác PIKQ là \(\boxed{\frac{1}{2} S_{A B C}}\).

Giải chi tiết:
Bước 1: Xác định vị trí các điểm P, I, K, Q
Giả thiết:
- P là trung điểm của AB.
- Q là trung điểm của AC.
- I và K lần lượt là trung điểm của BC và CA.
Bước 2: Tính chất hình học
- Đường trung bình PQ của tam giác ABC song song với BC và có độ dài bằng \(\frac{1}{2} B C\).
- Tứ giác PIKQ là hình bình hành (do PQ // IK và PI // QK).
Bước 3: Tính diện tích PIKQ
- Diện tích hình bình hành PIKQ = \(\frac{1}{2} \times \text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{ABC}\).
- Giả sử tam giác ABC có diện tích \(S_{A B C}\), khi đó:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Ví dụ minh họa:
Cho tam giác ABC có diện tích \(20 \textrm{ } \text{cm}^{2}\).
- Diện tích tứ giác PIKQ là:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} \times 20 = 10 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Kết luận:
Diện tích tứ giác PIKQ bằng một nửa diện tích tam giác ABC nếu các điểm P, I, K, Q là trung điểm của các cạnh134.
Công thức tổng quát:
\(S_{P I K Q} = \frac{1}{2} S_{A B C}\)
Đáp án:
Diện tích tứ giác PIKQ là \(\boxed{\frac{1}{2} S_{A B C}}\).

a: Xét ΔHBA vuông tại H và ΔABC vuông tại A có
\(\widehat{HBA}\) chung
Do đó: ΔHBA~ΔABC
b: Xét ΔHBA vuông tại H và ΔHAC vuông tại H có
\(\widehat{HBA}=\widehat{HAC}\left(=90^0-\widehat{HAB}\right)\)
Do đó: ΔHBA~ΔHAC
=>\(\dfrac{HB}{HA}=\dfrac{HA}{HC}\)
=>\(HA^2=HB\cdot HC\)
c: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(BC=\sqrt{3^2+4^2}=5\left(cm\right)\)
ΔBHA~ΔBAC
=>\(\dfrac{S_{BHA}}{S_{BAC}}=\left(\dfrac{BA}{BC}\right)^2=\left(\dfrac{3}{5}\right)^2=\dfrac{9}{25}\)
a) Ta có đcao AH(H thuộc BC)->AH vuông góc với BC->AHB=AHC=90 xét ABH và CBA có AHB=CAB=90 CBA chung ->tg ABH đồng dạng với tg CBA(g-g) b)xét tg ABH vuông tại H có HBA+HAB=90(1) Xét tg ABC có ABC+ACB=90 hayHBA+ACH=90(2) Từ (1) và (2)->HAB=ACH Xét tgHAC và tg HBA có ACH=BAH(cmt) AHC=BHA=90 -> tg HAC đồng dạng với tg HBA(g-g)->AH/HB=CH/AH hay AH2=BH.CH

Giải:
ΔABC ∼ΔA'B'C' ta có:
Góc A = góc A'; Góc B = góc B'; Góc C = Góc C'
Và các tỉ số:
\(\frac{AB}{A^{\prime}B^{\prime}}=\frac{AC}{A^{\prime}C^{\prime}}=\frac{BC}{B^{\prime}C^{\prime}}\)
Vậy khẳng định không đúng là khẳng định:
C. \(\frac{AB}{A^{\prime}B^{\prime}}\) = \(\frac{A^{\prime}C^{\prime}}{AC}\)
\(P=-2:\frac{6x}{x-5}=-\frac{2\left(x-5\right)}{6x}=-\frac{x-5}{3x}\)