K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 5

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành du lịch bao gồm:

  1. Vị trí địa lý: Các khu vực có vị trí thuận lợi, gần các tuyến giao thông chính, hoặc có cảnh quan thiên nhiên đẹp thường thu hút nhiều khách du lịch hơn.
  2. Tài nguyên du lịch: Sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch tự nhiên (biển, núi, rừng) và tài nguyên văn hóa (di sản văn hóa, lễ hội, ẩm thực) là yếu tố quan trọng quyết định sự hấp dẫn của điểm đến.
  3. Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, khách sạn, nhà hàng, và các dịch vụ hỗ trợ khác cần được phát triển đồng bộ để phục vụ nhu cầu của du khách.
  4. Thị trường khách du lịch: Xu hướng và nhu cầu của khách du lịch, bao gồm độ tuổi, sở thích, và khả năng chi tiêu, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch.
  5. Chính sách và quản lý: Các chính sách của chính phủ về phát triển du lịch, quảng bá điểm đến, và bảo vệ môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch.
  6. Yếu tố kinh tế : Tình hình kinh tế chung của một quốc gia hoặc khu vực có thể ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của người dân cho du lịch.
  7. Yếu tố xã hội và văn hóa: Sự thân thiện của người dân địa phương, an ninh, và sự đa dạng văn hóa cũng là những yếu tố thu hút khách du lịch.
  8. Công nghệ: Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi cách thức quảng bá và tiếp cận khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch.
DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
14 tháng 5

Giới sinh vật lục địa Ô-xtrây-li-a cực kỳ đặc sắc nhờ sự cô lập địa lý, dẫn đến tỷ lệ đặc hữu rất cao. Nổi bật là sự đa dạng của thú có túi (kangaroo, koala, wombat,...) lấp đầy nhiều hốc sinh thái. Hệ thực vật độc đáo với rừng bạch đàn (đa dạng loài, thích nghi cháy), cây keo. Nhiều loài chim không bay (emu), chim biết cười (kookaburra) và các loài bò sát, côn trùng cũng mang tính bản địa cao. Đây là một "bảo tàng sống" về tiến hóa, thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới khoa học và những người yêu thiên nhiên.

14 tháng 5

cảm ơn nha


23 tháng 4

Hải văn vùng biển đảo Việt Nam

-Nhiệt độ nước biển: Ấm, trung bình 23–29°C.

-Dòng biển: Theo mùa (mùa hạ: từ nam lên bắc; mùa đông: từ bắc xuống nam).

-Thủy triều: Phức tạp, nhiều loại (chủ yếu nhật triều và bán nhật triều).

-Độ mặn: Tương đối cao, khoảng 30–34%.

24 tháng 4

cảm ơn bạn nha

- Vào cuối năm 1960, ngành công nghiệp chiếm gần 90% tổng sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc là ngành công nghiệp chế biến.

21 tháng 4

Vào cuối năm 1960, ngành chiếm gần 90% tổng sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc là ngành công nghiệp nặng, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và sản xuất vật liệu xây dựng.

22 tháng 5

I. Địa lý (Lớp 9): Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

Yêu cầu: “Trình bày thế mạnh nổi bật và vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL”. Theo gợi ý, ta phân tích lần lượt thế mạnh (TM) và khó khăn (KK) của từng thành tố tự nhiên, rồi kết luận vai trò chung.


1. Thế mạnh – Khó khăn của địa hình và đất đai

  • Thế mạnh (TM):
    1. Địa hình thấp, bằng phẳng:
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng giao thông, nuôi trồng, phát triển nông nghiệp quy mô lớn.
      • Dễ cơ giới hóa, cơ giới hóa canh tác (cày xới, thu hoạch, bơm tiêu nước).
    2. Nhiều vùng đất phù sa mới bồi:
      • Đất đai chủ yếu là phù sa dốc, mịn, màu mỡ (đặc biệt ở Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Bến Tre…), rất thuận lợi cho cây lúa, cây ăn trái, dừa, mía,…
      • Bề mặt phẳng nên dễ đào đắp ao hồ, kênh mương để nuôi trồng thủy sản.
  • Khó khăn (KK):
    1. Địa hình quá thấp (< 2 m so với mực nước biển):
      • Dễ ngập mặn, ngập lũ vào mùa mưa.
      • Kinh tế nông nghiệp phải phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi, rào cản đê bao, cống đập để ngăn mặn, tiêu úng.
    2. Đất có một số nơi mặn xâm nhập, phèn:
      • Ở ven biển, hậu phương sông lớn (như huyện Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng) thường bị phèn chua, mặn xâm thực vào mùa khô.
      • Cần tốn kém đầu tư tiền của để cải tạo, bón vôi khử phèn, làm đê ngăn mặn, đào kênh dẫn ngọt.

2. Thế mạnh – Khó khăn của khí hậu và không khí

  • TM:
    1. Khí hậu cận xích đạo, nhiệt đới ẩm gió mùa:
      • Nhiệt độ quanh năm cao, dao động nhỏ (từ 25–28 °C), lượng mưa lớn (khoảng 1 500–2 500 mm/năm).
      • Thích hợp cho sản xuất “nông nghiệp hai vụ lúa + cây ăn quả nhiệt đới” (me, xoài, sầu riêng, bưởi, tiêu, hồ tiêu, mía, đậu…).
    2. Mùa mưa – mùa khô phân rõ:
      • Mùa mưa (khoảng tháng 5–11) đủ nước tưới, thuận lợi cho cây lúa nước, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cá nước lợ.
      • Mùa khô (tháng 12–4) bề mặt khô ráo, thuận lợi cho việc thu hoạch, phơi sấy nông sản, thi công công trình.
  • KK:
    1. Mùa khô kéo dài (tháng 12–4), hạn hán cục bộ:
      • Vùng ven biển, cù lao dễ bị thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn sâu, làm giảm năng suất lúa, vườn cây ăn trái.
      • Cần xây dựng hệ thống đê bao, trạm bơm, hồ chứa để chủ động nguồn nước.
    2. Mùa mưa thường kèm bão, lũ lụt:
      • Mưa to ở thượng lưu (Mekong trên đất Lào, Campuchia) làm nước dâng cao, dễ gây ngập lụt diện rộng.
      • Thời điểm cuối mùa mưa, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng do thủy triều và khô hạn kết hợp.

3. Thế mạnh – Khó khăn của hệ thống sông ngòi

  • TM:
    1. Mạng lưới sông ngòi dày đặc (mạng sông Tiền, sông Hậu và vô số kênh rạch lớn – nhỏ):
      • Cung cấp nước tưới, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy nội địa (vận chuyển nông – thủy sản, hàng hoá, hành khách).
      • Nước sông bồi đắp phù sa hàng năm, giúp đất đai tươi tốt.
    2. Thuỷ sản nước ngọt, nước lợ phát triển:
      • Lợi dụng ao hồ, kênh rạch để nuôi cá tra, basa, tôm càng xanh, cá lóc, cá rô phi… chất lượng cao.
      • Hệ sinh thái đặc trưng (rừng ngập mặn, rừng tràm) giúp tạo vùng đệm sinh thái, nuôi trồng thủy sản bền vững.
  • KK:
    1. Ngập lũ và xâm nhập mặn:
      • Vào mùa mưa, lượng nước thường tăng cao gây ngập rộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
      • Hơn nữa, vào cuối mùa khô, thủy triều lên, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, vùng ven biển.
    2. Bão tố, lốc xoáy mùa mưa:
      • Một số năm xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh làm sạt lở bờ sông, bờ biển (Ven biển Cà Mau – Sóc Trăng – Bạc Liêu), gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản.

4. Thế mạnh – Khó khăn của sinh vật (động – thực vật)

  • TM:
    1. Đa dạng sinh học rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng gỗ lớn:
      • Rừng U Minh, rừng tràm Trà Sư (An Giang), rừng phòng hộ Cần Giờ (TP HCM): Nuôi dưỡng nhiều loài thủy sản, chim, thú.
      • Các khu bảo tồn (Vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Láng Sen) là nguồn gen thủy hải sản, cây dược liệu quý.
    2. Rừng ngập mặn ven biển:
      • Là “vựa tôm, cá vùng ven biển”.
  • KK:
    1. Rừng ngập mặn, rừng tràm bị khai thác quá mức, ô nhiễm:
      • Nhiều vùng rừng đã bị chặt phá để nuôi trồng thủy sản công nghiệp (tôm thẻ chân trắng), dẫn đến suy thoái sinh thái.
      • Ô nhiễm nguồn nước, chất thải từ nuôi trồng thủy sản, khiến nhiều loài đặc hữu bị ảnh hưởng.
    2. Diện tích rừng ngập mặn ngày càng thu hẹp:
      • Làm mất đệm sinh thái, mặt bằng để bảo vệ bờ biển chống sạt lở, cản bão, hạn chế nguồn lợi thủy sản.

5. Thế mạnh – Khó khăn của biển – đảo

  • TM:
    1. Bờ biển dài gần 740 km, có nhiều cửa sông ra biển (cửa Tiểu, cửa Đại, Ba Láng…):
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng hải sản (sò huyết, nghêu, cá biển, tôm biển) ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
    2. Nguồn lợi thủy hải sản phong phú:
      • Khu vực biển Vịnh Thái Lan (ven Bạc Liêu, Cà Mau) có ngư trường biển, hải sản biển đa dạng (cá thu, mực, cá nục,…).
      • Một số đảo ven biển (Phú Quốc thuộc Kiên Giang) trở thành “trung tâm du lịch biển” quan trọng.
  • KK:
    1. Biển Đông và Vịnh Thái Lan chịu tác động bão (mặc dù ĐBSCL ít bão trực tiếp nhưng vẫn chịu ảnh hưởng gió bão từ Biển Đông lan sâu):
      • Vào mùa mưa, triều cường và gió lớn dễ gây xâm nhập mặn mạnh hơn, sạt lở bờ biển.
    2. Khó khăn trong hạ tầng cảng biển:
      • Mực nước sông, biến đổi thủy triều phức tạp khiến nhiều cảng ven biển (Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) chưa đủ sâu để đón tàu trọng tải lớn.
      • Cần đầu tư nạo vét, hiện đại hóa cảng để kết nối thuận lợi với vùng Đông Nam Bộ, TP HCM.

6. Thế mạnh – Khó khăn của khoáng sản

  • TM:
    1. Bạc, dầu khí, cát xây dựng, titan, sa khoáng:
      • Lưu vực sông Hậu (An Giang, Kiên Giang) có một số mỏ sa khoáng (cát biển, titan, zircon) phục vụ công nghiệp luyện kim, sản xuất gốm sứ, thủy tinh.
      • Ngoài ra, vùng biển ven Cà Mau, Bạc Liêu có tiềm năng dầu khí (tuy chưa khai thác nhiều).
  • KK:
    1. Tài nguyên khoáng sản không phong phú và phân bố rải rác:
      • Hầu hết là khoáng sản trầm tích (cát, sỏi, sa khoáng) chứ không phải mỏ quặng lớn, nên giá trị kinh tế thấp hơn so với các vùng nhiều tầng khoáng sản trầm tích – siêu mỏ.
    2. Nếu khai thác cát, khoáng sản không hợp lý, dễ gây sạt lở bờ sông, bờ biển:
      • Sạt lở bờ sông, bờ kênh, bờ biển ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng giao thông ven sông.

7. Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL

  1. “Vựa lúa” lớn nhất cả nước
    • ĐBSCL đóng góp từ 50–55 % tổng sản lượng lúa cả nước.
    • Xuất khẩu lúa gạo (gồm gạo thơm, gạo trắng) chiếm hàng đầu, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.
  2. Trung tâm thủy sản nước ngọt, nước lợ
    • Chiếm khoảng 70 % sản lượng cá tra, basa và 50 % sản lượng tôm của cả nước.
    • Cung cấp nguồn hải sản vùng ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp, đem lại giá trị xuất khẩu lớn.
  3. Nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến
    • Hàng loạt nhà máy xay xát gạo, chế biến hàng nông sản, sản xuất đường, chế biến thủy sản tập trung ở Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau…
    • Gần kề TP HCM – cửa ngõ xuất khẩu, thuận lợi cho logistics, cầu cảng.
  4. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối
    • Nhiều vùng trồng mía (Bạc Liêu, Sóc Trăng) phục vụ nhà máy ethanol, điện sinh khối.
    • Mạng lưới sông ngòi và hệ thống kênh rạch có thể phát triển thủy điện nhỏ, nhiệt điện khí đốt ở ven biển Cà Mau.
  5. Chính sách phát triển du lịch sinh thái, sinh thái biển – đảo
    • Các điểm du lịch sinh thái (Tràm Chim, Trà Sư, Cù Lao, Đất Mũi, rừng U Minh Hạ) thu hút khách nội địa và quốc tế.
    • Đảo Phú Quốc (thuộc Kiên Giang) ngày càng được đầu tư phát triển thành “đặc khu du lịch”.
  6. Giảm áp lực di dân, phân bố dân cư hợp lý
    • Cơ sở hạ tầng (đường bộ, đường thủy, đường biển) kết nối ĐBSCL với Đông Nam Bộ, TP HCM, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia, tạo hành lang kinh tế ba nước.
    • Tạo làn sóng di trú về ĐBSCL để khai thác tiềm năng sản xuất nông nghiệp, thủy sản, du lịch, làm giảm áp lực dân cư lên vùng Đông Nam Bộ (TP HCM, Bình Dương).

Tóm lại:

  • Rõ rệt, ĐBSCL vốn có thế mạnh về đất phù sa, khí hậu nhiệt đới ẩm, mạng lưới sông ngòi dày đặc, đa dạng sinh học và vùng biển – đảo giàu hải sản, đồng thời còn có tiềm năng khoáng sản sa khoáng và dầu khí.
  • Tuy nhiên, vùng cũng đang đối mặt với khó khăn về ngập lũ, xâm nhập mặn, khô hạn, sạt lở bờ sông, bờ biển và suy thoái sinh thái do khai thác quá mức.
  • Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL là “vựa lúa, vựa thủy sản” trọng yếu của cả nước; là cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến nông – thủy sản; là thủ phủ năng lượng sinh khối và dần phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển – đảo.
  • Đồng thời, ĐBSCL còn giữ vị thế chiến lược về quốc phòng, an ninh biên giới và hải đảo (Cà Mau – Bạc Liêu) khi nằm ngay cửa sông Mê Kông và Vịnh Thái Lan.
17 tháng 4

Sau dầu khí, loại khoáng sản được khai thác nhiều nhất hiện nay là cát thủy tinh. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa).

17 tháng 4

Câu 17. Sau dầu khí, loại khoáng sản nào dưới đây được khai thác nhiều

nhất hiện nay?

A. San hô.

B. Cát thuỷ tỉnh.

C. Muối

D. Pha lê.

11 tháng 4

Các nguyên nhân biến đổi khí hậu do tự nhiên bao gồm một loạt các yếu tố có thể tác động đến hệ thống khí hậu của Trái Đất như:
Hoạt động núi lửa: Khi núi lửa phun trào, nó thải ra lượng lớn khí và tro vào bầu khí quyển. Các hạt tro có thể phản chiếu ánh sáng mặt trời trở lại không gian, làm mát Trái Đất. Tuy nhiên, khí như carbon dioxide (CO2) thải ra có thể làm tăng hiệu ứng nhà kính và làm ấm bầu khí quyển.
Biến đổi quỹ đạo của Trái Đất: Các chu kỳ Milankovitch mô tả sự thay đổi trong hình dáng quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, nghiêng của trục Trái Đất và quay của Trái Đất trên trục của nó. Những thay đổi này ảnh hưởng đến lượng ánh sáng mặt trời mà Trái Đất nhận được, từ đó ảnh hưởng đến khí hậu.
Hoạt động của Mặt Trời: Sự thay đổi trong hoạt động bức xạ của Mặt Trời cũng có thể ảnh hưởng đến khí hậu Trái Đất. Các chu kỳ hoạt động của Mặt Trời, như chu kỳ 11 năm của các vết mặt trời, có thể làm thay đổi lượng bức xạ mặt trời mà Trái Đất nhận được.
Các dòng hải lưu: Dòng hải lưu chuyển động nước nóng và lạnh qua các đại dương, ảnh hưởng đến khí hậu khu vực và toàn cầu. Sự thay đổi trong các dòng hải lưu có thể dẫn đến thay đổi lớn trong mô hình thời tiết và khí hậu
Các nguyên nhân biến đổi khí hậu do con người bao gồm một loạt các yếu tố có thể tác động đến hệ thống khí hậu của Trái Đất như:

Sản xuất năng lượng

Quá trình sản xuất điện và nhiệt từ việc đốt cháy các nguồn nhiên liệu hóa thạch tạo ra một lượng lớn khí thải trên toàn cầu. Phần lớn điện được tạo ra thông qua việc đốt than, dầu hoặc khí đốt, gây ra cacbon dioxit và nitơ oxit – những loại khí nhà kính đang lan rộng trên Trái Đất và giữ lại nhiệt từ mặt trời.

Sản xuất hàng hoá

Các ngành sản xuất và công nghiệp tạo ra lượng khí thải đáng kể, đặc biệt là từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để sản xuất năng lượng cho việc sản xuất xi măng, sắt, thép, điện, nhựa, quần áo,... Ngoài ra, các ngành khai khoáng, xây dựng và các quy trình công nghiệp khác cũng góp phần vào phát thải khí.

Máy móc sử dụng nhiên liệu như than, dầu hoặc khí đốt trong quá trình sản xuất, một số vật liệu như nhựa được sản xuất từ các hóa chất có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch. Do đó, ngành công nghiệp sản xuất là một trong những nhân tố lớn làm phát thải khí nhà kính trên toàn cầu.

Chặt phá rừng

Việc phá rừng để lập nông trại hoặc mở rộng đồng cỏ, hay hoạt động phá rừng vì các mục đích khác, đều tạo ra lượng khí thải do cây xanh bị chặt bỏ thải ra lượng carbon trong đó. Mỗi năm, khoảng 12 triệu hecta rừng bị hủy diệt, làm giảm khả năng của tự nhiên trong việc hấp thụ carbon dioxide và giảm khí thải trong bầu khí quyển. Phá rừng, cùng với các hoạt động nông nghiệp và sử dụng đất khác, là nguyên nhân lớn khiến phát thải khí nhà kính toàn cầu.

Sử dụng phương tiện giao thông

Hầu hết các phương tiện như ô tô, xe tải, tàu thuyền và máy bay hiện nay vẫn sử dụng nhiên liệu hóa thạch để hoạt động. Điều này là nguyên nhân làm cho ngành giao thông vận tải trở thành một trong những nguồn gây ra lượng khí thải nhà kính lớn nhất, đặc biệt là carbon dioxide. Phương tiện đường bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số đó, do phải đốt cháy các sản phẩm dầu mỏ như xăng trong động cơ của mình. Đồng thời, lượng khí thải từ tàu thuyền và máy bay cũng đang tăng lên.

Ngành giao thông vận tải đóng góp gần một phần tư lượng khí thải carbon dioxide toàn cầu liên quan đến nguồn năng lượng. Xu hướng này chỉ ra rằng việc sử dụng năng lượng trong giao thông vận tải dự kiến sẽ gia tăng đáng kể trong những năm sắp tới.
...vân vân mây mây...
chúc bạn học tốt =))

11 tháng 4

Nguyên nhân

-Khí nhà kính tăng

-Chặt phá rừng

-Đốt nhiên liệu hóa thạch

-Ô nhiễm công nghiệp

-Giao thông thải khí

-Nông nghiệp thải khí metan

-Ô nhiễm không khí

11 tháng 4

Các nguyên nhân biến đổi khí hậu do tự nhiên bao gồm một loạt các yếu tố có thể tác động đến hệ thống khí hậu của Trái Đất như:
Hoạt động núi lửa: Khi núi lửa phun trào, nó thải ra lượng lớn khí và tro vào bầu khí quyển. Các hạt tro có thể phản chiếu ánh sáng mặt trời trở lại không gian, làm mát Trái Đất. Tuy nhiên, khí như carbon dioxide (CO2) thải ra có thể làm tăng hiệu ứng nhà kính và làm ấm bầu khí quyển.
Biến đổi quỹ đạo của Trái Đất: Các chu kỳ Milankovitch mô tả sự thay đổi trong hình dáng quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, nghiêng của trục Trái Đất và quay của Trái Đất trên trục của nó. Những thay đổi này ảnh hưởng đến lượng ánh sáng mặt trời mà Trái Đất nhận được, từ đó ảnh hưởng đến khí hậu.
Hoạt động của Mặt Trời: Sự thay đổi trong hoạt động bức xạ của Mặt Trời cũng có thể ảnh hưởng đến khí hậu Trái Đất. Các chu kỳ hoạt động của Mặt Trời, như chu kỳ 11 năm của các vết mặt trời, có thể làm thay đổi lượng bức xạ mặt trời mà Trái Đất nhận được.
Các dòng hải lưu: Dòng hải lưu chuyển động nước nóng và lạnh qua các đại dương, ảnh hưởng đến khí hậu khu vực và toàn cầu. Sự thay đổi trong các dòng hải lưu có thể dẫn đến thay đổi lớn trong mô hình thời tiết và khí hậu
Các nguyên nhân biến đổi khí hậu do con người bao gồm một loạt các yếu tố có thể tác động đến hệ thống khí hậu của Trái Đất như:

Sản xuất năng lượng

Quá trình sản xuất điện và nhiệt từ việc đốt cháy các nguồn nhiên liệu hóa thạch tạo ra một lượng lớn khí thải trên toàn cầu. Phần lớn điện được tạo ra thông qua việc đốt than, dầu hoặc khí đốt, gây ra cacbon dioxit và nitơ oxit – những loại khí nhà kính đang lan rộng trên Trái Đất và giữ lại nhiệt từ mặt trời.

Sản xuất hàng hoá

Các ngành sản xuất và công nghiệp tạo ra lượng khí thải đáng kể, đặc biệt là từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để sản xuất năng lượng cho việc sản xuất xi măng, sắt, thép, điện, nhựa, quần áo,... Ngoài ra, các ngành khai khoáng, xây dựng và các quy trình công nghiệp khác cũng góp phần vào phát thải khí.

Máy móc sử dụng nhiên liệu như than, dầu hoặc khí đốt trong quá trình sản xuất, một số vật liệu như nhựa được sản xuất từ các hóa chất có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch. Do đó, ngành công nghiệp sản xuất là một trong những nhân tố lớn làm phát thải khí nhà kính trên toàn cầu.

Chặt phá rừng

Việc phá rừng để lập nông trại hoặc mở rộng đồng cỏ, hay hoạt động phá rừng vì các mục đích khác, đều tạo ra lượng khí thải do cây xanh bị chặt bỏ thải ra lượng carbon trong đó. Mỗi năm, khoảng 12 triệu hecta rừng bị hủy diệt, làm giảm khả năng của tự nhiên trong việc hấp thụ carbon dioxide và giảm khí thải trong bầu khí quyển. Phá rừng, cùng với các hoạt động nông nghiệp và sử dụng đất khác, là nguyên nhân lớn khiến phát thải khí nhà kính toàn cầu.

Sử dụng phương tiện giao thông

Hầu hết các phương tiện như ô tô, xe tải, tàu thuyền và máy bay hiện nay vẫn sử dụng nhiên liệu hóa thạch để hoạt động. Điều này là nguyên nhân làm cho ngành giao thông vận tải trở thành một trong những nguồn gây ra lượng khí thải nhà kính lớn nhất, đặc biệt là carbon dioxide. Phương tiện đường bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số đó, do phải đốt cháy các sản phẩm dầu mỏ như xăng trong động cơ của mình. Đồng thời, lượng khí thải từ tàu thuyền và máy bay cũng đang tăng lên.

Ngành giao thông vận tải đóng góp gần một phần tư lượng khí thải carbon dioxide toàn cầu liên quan đến nguồn năng lượng. Xu hướng này chỉ ra rằng việc sử dụng năng lượng trong giao thông vận tải dự kiến sẽ gia tăng đáng kể trong những năm sắp tới.
...vân vân mây mây...
chúc bạn học tốt =))

11 tháng 4

Nguyên nhân

-Khí nhà kính tăng

-Chặt phá rừng

-Đốt nhiên liệu hóa thạch

-Ô nhiễm công nghiệp

-Giao thông thải khí

-Nông nghiệp thải khí metan

-Ô nhiễm không khí

24 tháng 3

Trung Quốc có địa hình và đất đai đa dạng, có thể chia thành hai miền chính:

* Miền Tây:

* Địa hình chủ yếu là núi cao, sơn nguyên đồ sộ, xen kẽ với các bồn địa và hoang mạc lớn.

* Đất đai chủ yếu là đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.

* Miền Đông:

* Địa hình đa dạng hơn, bao gồm đồng bằng châu thổ rộng lớn, đồi núi, và các vùng ven biển.

* Các đồng bằng châu thổ lớn như: đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam.

* Đất đai ở miền đông màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

Ngoài ra, địa hình Trung Quốc còn có đặc điểm cao dần từ tây sang đông, tạo ra sự khác biệt lớn về khí hậu và cảnh quan giữa hai miền.


25 tháng 3

♦ Đặc điểm

- Phạm vi lãnh thổ:

+ Trung Quốc có diện tích khoảng 9,6 triệu km2.

+ Lãnh thổ Trung Quốc (phần đất liền) trải dài theo chiều vĩ tuyến từ khoảng vĩ độ 20°B đến vĩ độ 53°B, theo chiều kinh tuyến từ khoảng kinh độ 73°Đ đến kinh độ 135°Đ.

+ Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc các biển Hoàng Hải, Hoa Đông… thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo.

- Vị trí địa lí:

+ Nằm ở khu vực Đông Á.

+ Tiếp giáp với 14 quốc gia ở phía bắc, phía tây và phía nam; phía đông giáp biển.

♦ Ảnh hưởng

- Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện để Trung Quốc phát triển một nền kinh tế đa dạng.

- Tiếp giáp với nhiều quốc gia, vùng biển rộng lớn đã tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế biển.

- Phần lớn đường biên giới trên đất liền giữa Trung Quốc với các nước có địa hình núi cao, hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.