K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 8

1. Franklin D. Roosevelt

"Quốc gia nào không biết bảo vệ đất là đang tự tay giết chính mình. Rừng là lá phổi của chúng ta."
Câu nói này nhấn mạnh tầm quan trọng thiết yếu của rừng và tài nguyên thiên nhiên đối với sự sống và sự tồn vong của dân tộc.


2. Câu tục ngữ của người Việt:

“Rừng vàng biển bạc.”
Thể hiện sự giàu có phi vật chất và giá trị sống lâu dài mà thiên nhiên - đặc biệt là rừng và biển - đem lại cho con người.


3. Từ bài học đạo đức phổ thông:

“Tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng không phải là vô hạn. Nếu không sử dụng tiết kiệm và hợp lý, nó sẽ cạn kiệt và ảnh hưởng đến cuộc sống tương lai của con người.”
Đây là lời nhắc về trách nhiệm sử dụng bền vững và tiết kiệm tài nguyên — phù hợp với tinh thần môn Ngữ văn và đạo đức lớp 9. Bài Giảng Viole



19 tháng 8

"Chúng ta đang tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên như thể chúng không bao giờ cạn kiệt."

19 tháng 8

**Trả lời: (Thông tin do AI Hay cung cấp)

- Dựa trên thông tin có được, có thể thấy cơ cấu giới tính của Việt Nam trong giai đoạn 1999 - 2021 có những điểm sau:


+ Xu hướng chung: Nhìn chung, cơ cấu giới tính của nước ta trong giai đoạn này vẫn duy trì sự cân bằng tương đối.

+ Số liệu cụ thể:
* Năm 1999, tỉ số giới tính là 96,4 nam/100 nữ.
* Đến năm 2021, tỉ số này đã có sự cân bằng hơn, đạt 99,4 nam/100 nữ. Điều này cho thấy có sự cải thiện trong việc cân bằng giới tính nói chung.

+ Vấn đề đáng quan tâm: Mặc dù tỉ số giới tính chung có xu hướng cân bằng hơn, nhưng tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Cụ thể, vào năm 2021, tỉ số này là 112 bé trai/100 bé gái. Tình trạng này cho thấy có sự can thiệp có chủ đích để lựa chọn giới tính khi sinh, điều này có thể dẫn đến những hệ lụy xã hội trong tương lai như thừa nam, thiếu nữ.

- Tóm lại, Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực trong việc cân bằng cơ cấu giới tính chung, tuy nhiên, vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn còn tồn tại và cần các giải pháp để giải quyết.

19 tháng 8
  • Tỉ số giới tính năm   là   nam/   nữ.
  • Tỉ số giới tính năm   là   nam/   nữ.
  • Tỉ số giới tính khi sinh năm   là   bé trai/   bé gái. 
18 tháng 8

Dân số nước ta có xu hướng già hóa do hai nguyên nhân chính: tuổi thọ trung bình ngày càng tăng và tỷ lệ sinh giảm.

18 tháng 8

Bởi vì giới trẻ hiện nay ít có xu hướng muốn sinh con nha bạn.

18 tháng 8

tăng nhanh

18 tháng 8

tăng nhanh

18 tháng 8

Dân số đông và tăng nhanh ở Việt Nam có cả tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Mặt tích cực là nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy sản xuất và thu hút đầu tư. Mặt tiêu cực là áp lực lên tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng, và có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, và bất ổn xã hội nếu không có chính sách quản lý phù hợp. 

19 tháng 8

vậy 2050 sẽ có 10 tỉ người do tác động sinh ra nhiều đứa trẻ làm tác động kinh tế, đất bị chiếm, khu rừng ngày càng khép lại, nghèo đói. tick cho tớ nhé

18 tháng 8

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh, vì nước ta có quy mô dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.

18 tháng 8

vì càng ngày dân càng nhiều

18 tháng 8
Sự giảm gia tăng dân số tự nhiên ở một quốc gia có thể mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giảm áp lực lên tài nguyên và môi trường, cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng có thể có những thách thức như già hóa dân số và suy giảm lực lượng lao động.  Lợi ích:
  • Giảm áp lực lên tài nguyên và môi trường: Dân số giảm đi sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nước, năng lượng và giảm lượng chất thải tạo ra, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học.
  • Cải thiện chất lượng cuộc sống: Mật độ dân số thấp hơn có thể dẫn đến việc cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, nhà ở, và các dịch vụ công cộng khác, đồng thời giảm bớt tình trạng tắc nghẽn giao thông và các vấn đề xã hội khác.
  • Phát triển kinh tế: Mặc dù ban đầu có thể gây ra một số khó khăn, nhưng về lâu dài, việc kiểm soát tốc độ tăng dân số có thể tạo điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững hơn. Khi dân số không tăng quá nhanh, các nguồn lực có thể được phân bổ hiệu quả hơn, và năng suất lao động có thể được cải thiện.
  • Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việc giảm gia tăng dân số có thể giúp các gia đình có ít con hơn, từ đó có điều kiện đầu tư tốt hơn vào việc giáo dục và phát triển con cái, tạo ra một nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. 
Thách thức:
  • Già hóa dân số: Tốc độ tăng dân số chậm có thể dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi trong dân số, gây ra các vấn đề về an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe và lao động.
  • Giảm lực lượng lao động: Nếu không có các biện pháp phù hợp, dân số giảm có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến năng suất và tăng trưởng kinh tế. 
Kết luận: Sự giảm gia tăng dân số tự nhiên có thể mang lại nhiều lợi ích cho một quốc gia, đặc biệt là trong việc bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cần có những chính sách phù hợp để đối phó với những thách thức như già hóa dân số và suy giảm lực lượng lao động. 

Tham khảo

Nếu là Thủ tướng, em sẽ đầu tư xây dựng đường sá, điện, nước, Internet để đồng bào tiện sinh hoạt và sản xuất. Em sẽ hỗ trợ vốn, giống cây con để phát triển kinh tế theo thế mạnh địa phương, đồng thời chú trọng trường học, trạm y tế và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nhờ vậy, đời sống bà con sẽ ngày càng ấm no, hạnh phúc.

19 tháng 8

em sẽ phát những người gặp khó khăn về tài chính, lũ lụt, khuyết tật. đầu tư điện nước . nhớ tick tớ nhé

Những năm qua, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhờ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước triển khai. Dưới đây là một số thay đổi nổi bật:

Cải thiện kinh tế và thu nhập

  • Nhiều hộ dân được hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất, chuyển đổi cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng địa phương, như trồng cây ăn trái cho năng suất cao.
  • Thu nhập bình quân đầu người ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã tăng lên đáng kể, đạt khoảng 32,4 triệu đồng/năm.

Nâng cấp hạ tầng và nhà ở

  • Hàng nghìn hộ dân đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở kiên cố, xóa bỏ nhà tạm, nhà dột nát. Ví dụ, tại Khánh Hòa, hơn 1.300 hộ đã có nhà đạt tiêu chuẩn “3 cứng” với tuổi thọ trên 20 năm.
  • Hệ thống giao thông, điện, nước, internet 4G/5G được đầu tư mở rộng, giúp kết nối vùng sâu vùng xa với miền xuôi.

Giáo dục và nhận thức

  • Chương trình mục tiêu quốc gia đã góp phần thay đổi tư duy, phương thức sản xuất của người dân, hướng đến sự tiến bộ và văn minh hơn.
  • Công tác tuyên truyền, đào tạo nghề, hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số được chú trọng, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ vươn lên.

An sinh xã hội và văn hóa

  • Các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, trẻ em, người yếu thế được triển khai mạnh mẽ, góp phần nâng cao đời sống tinh thần.
  • Nhiều địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, thậm chí có xã đạt chuẩn kiểu mẫu.

Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức như thiên tai, lũ lụt gây thiệt hại nặng nề cho cơ sở hạ tầng, khiến một số xã phải “làm lại từ đầu”. Tham Khảo

Đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số những năm qua đã cải thiện rõ rệt: kinh tế cải thiện, cơ sở hạ tầng tốt hơn, giáo dục – y tế được quan tâm, văn hóa được gìn giữ. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn cần Nhà nước và xã hội tiếp tục hỗ trợ.

Viết dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau: cíuĐất NướcCủa thơ caCủa bốn mùa hoa nởĐọc trang Kiều tưởng câu hát dân gianNghe xôn xao trong gió hội mây ngànĐất NướcCủa những dòng sôngGọi tên nghe mát rượi tầm hồnNgọt lịm những giọng hò xứ sởTrong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụaĐất NướcCủa những người mẹMặc áo thay vaiHạt lúa củ khoaiBền...
Đọc tiếp

Viết dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau: cíu
Đất Nước
Của thơ ca
Của bốn mùa hoa nở
Đọc trang Kiều tưởng câu hát dân gian
Nghe xôn xao trong gió hội mây ngàn
Đất Nước
Của những dòng sông
Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn
Ngọt lịm những giọng hò xứ sở
Trong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụa
Đất Nước
Của những người mẹ
Mặc áo thay vai
Hạt lúa củ khoai
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu.
("Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!" của Nam Hà).
Kiều mãi đẹp khi đất nước vào xuân
Em vẫn thảo thơm dịu dàng như cô
("tổ quốc chỉ một mẹ thôi" của Nguyễn Tiến Đường).Tấm
Đất nước trải bao mùa binh biến
Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”
Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi
Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy
Dạy con biết ngọn nguồn sau trước
Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào
Đất nước hằn sâu trong những lời ca dao
Yêu biết mấy những đảo chìm, đảo nổi
Từ Hoàng Sa cho đến Trường Sa
Tổ quốc thiêng liêng trong mỗi cuộc đời

3
4 tháng 9

Mở bài:

  • Giới thiệu đề tài: Trong văn học, đặc biệt là trong thơ ca, "Đất nước" luôn là một chủ đề bao la, thiêng liêng và sâu sắc. Hai đoạn thơ dưới đây đều viết về đất nước nhưng thể hiện theo những cách khác nhau, từ hình ảnh đất nước gắn liền với thiên nhiên, con người cho đến những suy ngẫm về Tổ quốc qua lịch sử và thời gian.
  • Nêu vấn đề cần so sánh, đánh giá: Hai đoạn thơ được chọn là của Nam Hà và Nguyễn Tiến Đường, mỗi tác phẩm đều mang trong mình một tình yêu đất nước sâu sắc, nhưng cách thức thể hiện và các yếu tố được nhấn mạnh lại khác biệt.

Thân bài:

I. So sánh về hình ảnh đất nước trong hai đoạn thơ

  1. Đoạn thơ của Nam Hà:
    • Đất nước là hình ảnh của thiên nhiên:
      • "Đất Nước của thơ ca / Của bốn mùa hoa nở": Đất nước gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên, mùa màng, hoa nở, tượng trưng cho sự sống mãnh liệt và sự tươi mới của đất nước.
      • "Đất Nước của những dòng sông / Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn": Sông ngòi mang lại sự bình yên, mát mẻ cho tâm hồn con người, nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
    • Đất nước gắn liền với con người:
      • "Đất Nước của những người mẹ / Mặc áo thay vai": Tác giả tôn vinh những người phụ nữ Việt Nam, những người mẹ hiền hậu, tần tảo, hy sinh cho gia đình và cho đất nước.
      • "Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu": Hình ảnh người mẹ hy sinh thầm lặng, làm nền tảng vững chắc cho sự chiến đấu và bảo vệ đất nước.
  2. Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
    • Đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống:
      • "Tổ quốc trải bao mùa binh biến": Đoạn thơ nhấn mạnh đất nước đã trải qua bao cuộc chiến tranh, thể hiện sự gian nan, khắc nghiệt trong quá trình dựng nước và giữ nước.
      • "Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”": Gợi lại chiến thắng lịch sử, khẳng định sức mạnh của dân tộc qua những trang sử hào hùng.
    • Đất nước qua sự hi sinh của con người:
      • "Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi / Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy": Hình ảnh người mẹ Việt Nam giản dị nhưng cao quý, không chỉ là người mẹ của gia đình mà còn là mẹ của dân tộc, gắn liền với sự hy sinh trong chiến đấu.
      • "Dạy con biết ngọn nguồn sau trước / Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào": Nhấn mạnh giá trị của sự kiên trì, kiên cường trong cuộc sống và lịch sử dân tộc.

II. So sánh về hình thức biểu đạt và cảm xúc trong hai đoạn thơ

  1. Đoạn thơ của Nam Hà:
    • Tình yêu đất nước thể hiện qua hình ảnh cụ thể và gần gũi: Thiên nhiên, sông núi, con người được miêu tả theo cách mượt mà, ấm áp, tạo nên một cảm giác bình yên và tự hào.
    • Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi: "Ngọt lịm những giọng hò xứ sở", "mượt mà như nhung lụa" mang lại sự mềm mại, dễ chịu khi nghĩ về đất nước.
    • Phong cách thơ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc: Thể hiện tình yêu đất nước một cách lãng mạn, ngọt ngào.
  2. Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
    • Tình yêu đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống: Tác giả nhấn mạnh đến sức mạnh ý chí, sự kiên cường và những cuộc chiến tranh mà dân tộc ta đã trải qua. Đoạn thơ mang tính sử thi, mạnh mẽ và kiên định.
    • Sử dụng hình ảnh mẹ Việt Nam: Hình ảnh người mẹ trong thơ Nguyễn Tiến Đường không chỉ là người mẹ trong gia đình mà còn là biểu tượng cho dân tộc, sự hy sinh và cống hiến của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.
    • Phong cách thơ mang tính sử thi, đầy chất anh hùng: Thơ mang âm hưởng sử thi, mạnh mẽ và quyết liệt, phản ánh ý chí bất khuất của dân tộc.

III. Đánh giá về ý nghĩa và thông điệp của mỗi đoạn thơ

  1. Đoạn thơ của Nam Hà:
    • Thông điệp về tình yêu quê hương, đất nước: Đoạn thơ của Nam Hà mang đến một hình ảnh đất nước đầy sức sống, tươi đẹp, gắn bó mật thiết với thiên nhiên và con người. Thông điệp của tác giả là tình yêu đất nước cần được nuôi dưỡng từ những điều giản dị nhất, từ thiên nhiên, con người và những giá trị truyền thống.
    • Tinh thần đoàn kết và bảo vệ đất nước: Thơ ca không chỉ là sự yêu mến mà còn là sự tôn vinh những giá trị nhân văn, của những con người thầm lặng hy sinh cho đất nước.
  2. Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
    • Thông điệp về lòng yêu nước, sự kiên cường và bất khuất: Đoạn thơ thể hiện hình ảnh đất nước qua chiều dài lịch sử và những hy sinh của dân tộc trong các cuộc chiến tranh, từ đó khẳng định Tổ quốc thiêng liêng và bất diệt. Thông điệp của tác giả là một lời kêu gọi tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước mạnh mẽ và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.
    • Tinh thần chiến đấu và hi sinh: Thông điệp của đoạn thơ mang tính anh hùng, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và niềm tin vào sức mạnh của đất nước.

Kết bài:

  • Tóm tắt đánh giá: Cả hai đoạn thơ đều bày tỏ tình yêu đất nước, nhưng mỗi tác giả lại có cách thể hiện riêng biệt. Nam Hà đưa người đọc vào thế giới thiên nhiên tươi đẹp, dịu dàng của đất nước, còn Nguyễn Tiến Đường lại khắc họa hình ảnh đất nước qua những cuộc chiến tranh, những hy sinh của nhân dân, với tinh thần anh hùng và bất khuất.
  • Khẳng định giá trị chung: Mặc dù khác nhau về cách thức thể hiện, nhưng cả hai đoạn thơ đều chung một thông điệp: tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với đất nước, qua đó khơi dậy lòng tự hào, sự trân trọng và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng của mỗi con người.
4 tháng 9

Tham khảo