K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nghệ thuật tả cảnh trong tác phẩm Chinh phụ ngâm (bản dịch thơ của Đoàn Thị Điểm) là một trong những điểm đặc sắc, góp phần thể hiện sâu sắc tâm trạng của người chinh phụ. Dưới đây là một số nhận xét tiêu biểu về nghệ thuật này:


1. Tả cảnh để thể hiện tâm trạng

Tác giả không đơn thuần miêu tả thiên nhiên, mà dùng cảnh vật làm phản chiếu nội tâm, giúp người đọc cảm nhận được nỗi cô đơn, buồn bã, trống vắng của người chinh phụ:

“Cảnh buổi chiều như nhuốm màu tâm trạng:
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương…”

– Âm thanh “eo óc” của tiếng gà, hình ảnh “hoa đèn” và “bóng người” đều nhuốm màu cô quạnh, vắng lặng, thể hiện sự nhớ nhung và đơn độc trong không gian buồn bã.


🌫️ 2. Sử dụng hình ảnh thiên nhiên gợi buồn

Thiên nhiên trong Chinh phụ ngâm thường gắn với cảnh chiều tà, sương khói, hoa rơi, trăng lạnh – những hình ảnh mang tính chất u tịch, tiêu điều:

“Non Kỳ quạnh bóng, trăng treo,
Bến Phì gió thổi, hiu hiu thổi.”

– Cảnh vật như cùng chung nỗi nhớ, tạo nên không khí trầm lắng, mênh mang, hoài cổ, giúp người đọc cảm nhận rõ nỗi lòng khắc khoải, mong mỏi của người phụ nữ chờ chồng ra trận.


🎨 3. Ngôn ngữ miêu tả tinh tế, giàu chất thơ

Ngôn ngữ tả cảnh thường mang đậm tính trữ tình, kết hợp giữa chất tự sự và biểu cảm, giúp cho cảnh vật trở nên sống động nhưng cũng rất mơ hồ, huyền ảo, như chính tâm trạng mơ hồ, vô định của chinh phụ.


💭 4. Tả cảnh mang tính biểu tượng

Nhiều hình ảnh thiên nhiên mang tính biểu tượng cho số phận và tình cảnh của người chinh phụ:

  • Mây tượng trưng cho nỗi nhớ mong xa xôi.
  • Trăng là hình ảnh quen thuộc gợi nỗi cô đơn.
  • Hoa rơi mang ý nghĩa của sự phai tàn, buồn bã…

Kết luận:

Nghệ thuật tả cảnh trong Chinh phụ ngâm không chỉ là bức tranh thiên nhiên, mà là bức tranh tâm hồn. Cảnh vật và tâm trạng quyện hòa, làm nổi bật tâm thế buồn thương, chờ đợi, lẻ loi của người phụ nữ trong thời chiến, từ đó khiến tác phẩm trở nên sâu sắc và giàu tính nhân văn.

Nhớ tích cho mình nha

22 tháng 5

Dưới đây là phần trả lời cho câu hỏi:


Câu hỏi:
Với góc nhìn của người trẻ, theo anh/chị, làm thế nào để hạn chế ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn ở nước ta?


Trả lời:
Là một người trẻ, em cho rằng để hạn chế ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn ở Việt Nam, chúng ta cần có những hành động thiết thực từ cá nhân đến cộng đồng:

  1. Hạn chế phương tiện cá nhân, ưu tiên phương tiện công cộng: Việc sử dụng quá nhiều xe máy, ô tô là nguyên nhân chính gây ra khói bụi và khí thải. Chúng ta nên chọn xe buýt, metro, xe đạp hoặc đi bộ khi có thể.
  2. Chuyển đổi sang năng lượng sạch: Khuyến khích sử dụng xe điện, thiết bị tiết kiệm năng lượng, sử dụng điện từ nguồn năng lượng tái tạo (mặt trời, gió).
  3. Trồng nhiều cây xanh, bảo vệ mảng xanh đô thị: Cây xanh giúp lọc không khí, hấp thụ khí CO₂. Là người trẻ, em có thể tham gia các chiến dịch trồng cây, bảo vệ công viên và không chặt phá cây cối.
  4. Phân loại và giảm rác thải sinh hoạt: Rác thải không được xử lý đúng cách sẽ bị đốt ngoài trời, gây ô nhiễm không khí. Chúng ta nên giảm dùng đồ nhựa, tái chế và phân loại rác tại nhà.
  5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Mỗi người trẻ có thể trở thành một “người truyền cảm hứng xanh” bằng cách chia sẻ kiến thức, lan tỏa lối sống thân thiện với môi trường trên mạng xã hội và trong cộng đồng.
  6. Ủng hộ chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường: Người trẻ nên chủ động tham gia các chương trình vì môi trường, góp ý và ủng hộ các chính sách giảm phát thải, kiểm soát chất lượng không khí của chính quyền.

Kết luận:
Ô nhiễm không khí là vấn đề chung, nhưng mỗi cá nhân đều có thể góp phần thay đổi. Là người trẻ, chúng ta không chỉ có sức khỏe, nhiệt huyết mà còn có trách nhiệm để xây dựng một tương lai xanh – sạch – đẹp hơn cho chính mình và thế hệ sau.


Nếu bạn cần bài viết này được trình bày theo dạng đoạn văn nghị luận, mình cũng có thể hỗ trợ!

22 tháng 5

Dưới đây là đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích bài thơ “Tổ quốc là tiếng mẹ” của Nguyễn Việt Chiến:


Bài thơ “Tổ quốc là tiếng mẹ” của Nguyễn Việt Chiến thể hiện tình yêu sâu sắc, gần gũi và thiêng liêng dành cho Tổ quốc thông qua những hình ảnh giản dị nhưng đầy ý nghĩa. Mở đầu, tác giả ví Tổ quốc như “tiếng mẹ ru ta từ trong nôi,” gợi lên sự thân thương, ấm áp, là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc ta từ thuở nhỏ, biểu tượng cho nguồn cội và sự sống. Tiếp theo, hình ảnh “mây trắng trên ngút ngàn Trường Sơn” vừa bao la vừa mềm mại, kết hợp với “bao người con ngã xuống cho quê hương mãi còn” làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng nhưng vĩ đại của biết bao thế hệ, minh chứng cho lòng yêu nước và sự gắn bó bền chặt với non sông. Cuối cùng, hình ảnh “cây lúa chín vàng mùa ca dao” không chỉ biểu trưng cho mảnh đất trù phú, nguồn sống mà còn gợi nhắc nét đẹp bình dị, thân thương của người con gái thôn quê – biểu tượng cho vẻ đẹp truyền thống và văn hóa dân tộc. Qua ba khổ thơ, bài thơ kết nối tình cảm gia đình với tình yêu đất nước, truyền tải thông điệp về một Tổ quốc gần gũi, sống động và bất diệt trong lòng mỗi người.


Bạn cần mình giúp chỉnh sửa hay thêm phần nào nữa không?

CUỘC THI LẬP TRÌNH THI ĐẤU "THE CODING RACE (SEASON 1)"Để hiểu rõ hơn về cuộc thi này, các bạn có thể truy cập đường link sau. Đường link này, bao gồm thể lệ và hướng dẫn tham gia, sẽ giải đáp mọi thắc mắc của các bạn về kì thi này, và những thông báo chúng mình đưa ra trong bài viết này:...
Đọc tiếp

CUỘC THI LẬP TRÌNH THI ĐẤU "THE CODING RACE (SEASON 1)"

Để hiểu rõ hơn về cuộc thi này, các bạn có thể truy cập đường link sau. Đường link này, bao gồm thể lệ và hướng dẫn tham gia, sẽ giải đáp mọi thắc mắc của các bạn về kì thi này, và những thông báo chúng mình đưa ra trong bài viết này: https://docs.google.com/document/d/1MOTi_9y8p1pukQsfgW9kSNcXVKCS17vr/edit?usp=sharing&ouid=115389910780066243905&rtpof=true&sd=true

---------------------------------------

Xin chào mọi người!

Chúng mình rất vui khi được thông báo: Sau gần một năm chuẩn bị, với sự nỗ lực của các thành viên trong hội đồng Ban tổ chức và hội đồng ra đề thi, cuộc thi Lập trình thi đấu The Coding Race (season 1) đã chính thức ra mắt!

Sự kiện sẽ có một vòng thi đấu duy nhất. Cuộc thi sẽ diễn ra từ 20h30 ngày 31/5/2025 và kéo dài cho đến hết 20h30 ngày 8/6/2025. Cuộc thi sử dụng OI-style format, đồng nghĩa sẽ có nhiều nhóm điểm khác nhau trong một bài tập, và nhận được kết quả đúng của tất cả các bộ dữ liệu kiểm tra (test cases) trong một nhóm điểm sẽ được toàn bộ số điểm của nhóm đó. Các bạn sẽ có 8 ngày để thử sức với 22 bài, trong đó có 2 bài được tách thành 2 phiên bản Dễ-Khó khác nhau. Độ khó của kì thi trải dài và phù hợp với những bạn mới biết lập trình, cho đến những thành viên lâu năm của bộ môn Lập trình thi đấu (nói cách khác, độ khó của kì thi trải dài từ Div.1 đến Div.4 Codeforces, hoặc từ ABC đến AGC Atcoder). Với những thí sinh nâng cao, sẽ có ít nhất 1 bài interactive, nên hãy đọc blog sau đây nếu bạn muốn hiểu thêm về dạng bài này: https://codeforces.com/blog/entry/45307

Để tham gia cuộc thi này, bạn có thể lựa chọn 2 cách để tham gia: qua Codeforces (chúng mình khuyến nghị phương thức này), hoặc qua tài khoản Hoc24 và OLM. Về cách tạo tài khoản Codeforces, các bạn hãy xem trên đường link chúng mình gửi trên đầu bài.


Thể lệ và cách thức tham gia, chúng mình đã gửi trên đường link ở đầu bài. Cuộc thi này sẽ chia thành hai bảng thi đấu (A và B) và sử dụng chung bộ đề thi. Tổng giá trị giải thưởng lên tới hơn 50 triệu đồng, trong đó có 5,1 triệu đồng tiền mặt:

- Tất cả các thành viên đạt giải đều được nhận mã giảm giá 20% tài khoản VIP của hệ thống học trực tuyến OLM và Hoc24, Đánh giá năng lực OLM.

- Quyền đăng kí được ứng tuyển vào OLM và Hoc24.

- Quyền được cấp giấy chứng nhận có dấu đỏ, được gửi đến trong tối đa 7 ngày.

Bảng A: 3.600.000đ

1 giải Nhất: 1.000.000đ

1 giải Nhì: 600.000đ

1 giải Ba: 400.000đ

2 giải Tư: 200.000đ

5 giải Năm: 100.000đ

10 giải Sáu: 50.000đ

10 giải Khuyến khích 20.000đ, trao ngẫu nhiên cho TOP 21 đến TOP 100 giải.

Bảng B: 1.500.000đ

1 giải Nhất: 600.000đ

1 giải Nhì: 300.000đ

1 giải Ba: 150.000đ

2 giải Tư: 100.000đ

5 giải Khuyến khích: 50.000đ


Cuộc thi này được tổ chức bởi Đội ngũ đến từ Công ty cổ phần Binggroup, nền tảng học trực tuyến Hoc24 và OLM. Cuộc thi này được tài trợ và bảo trợ truyền thông bởi Khoa Toán Kinh tế, trường Công nghệ, Đại học Kinh tế quốc dân. Thay mặt đội ngũ tổ chức, mình rất mong sự chuẩn bị chu đáo đến từ chúng mình sẽ được các bạn đón nhận và tham gia. Chúng mình chúc bạn sẽ đạt được giải thưởng cao nhất trong kì thi này.

---------------------------------------

Mọi thông tin và thắc mắc, vui lòng liên hệ:

Facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=61575551576400 (The Coding Race)

Facebook: https://www.facebook.com/hoc24.vn (Học trực tuyến cùng Hoc24.vn)

Email: vemc.contest@gmail.com

Codeforces: https://codeforces.com/group/ha053ybA36

12
19 tháng 4

Hóng quá ạ

hóng quá rồi tối lại ko ngủ đc

22 tháng 5

Dưới đây là phân tích đoạn thơ bạn gửi:


Đoạn thơ:

Quê hương mỗi người đều có
Vừa khi mở mắt chào đời
Quê hương là dòng sữa mẹ
Thơm thơm giọt xuống bên nôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.


Phân tích:

  1. Chủ đề:
    Đoạn thơ nói về tình cảm thiêng liêng, gắn bó sâu sắc của mỗi người đối với quê hương – nơi chốn sinh ra, lớn lên và nuôi dưỡng ta.
  2. Hình ảnh gợi cảm:
  • "Quê hương là dòng sữa mẹ thơm thơm giọt xuống bên nôi"
    So sánh quê hương với dòng sữa mẹ – biểu tượng của sự nuôi dưỡng, chăm sóc đầu đời. Hình ảnh này gợi nên sự dịu dàng, ấm áp và quan trọng của quê hương đối với mỗi người.
  1. Tính duy nhất, đặc biệt của quê hương:
  • "Quê hương mỗi người chỉ một / Như là chỉ một mẹ thôi"
    Tác giả nhấn mạnh mỗi người chỉ có một quê hương duy nhất, giống như chỉ có một người mẹ, không thể thay thế được. Điều này khơi gợi lòng trân trọng và ý thức giữ gìn quê hương.
  1. Ý nghĩa của việc nhớ về quê hương:
  • "Quê hương nếu ai không nhớ / Sẽ không lớn nổi thành người."
    Đoạn này thể hiện quan niệm sâu sắc rằng, ký ức và tình cảm với quê hương là điều kiện để con người phát triển toàn diện về nhân cách, tâm hồn.
  1. Giọng điệu:
    Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, vừa chân thành vừa mộc mạc, gần gũi, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được sự thiêng liêng của quê hương.

Nếu bạn cần, mình có thể giúp bạn viết thành đoạn văn hoặc bài phân tích dài hơn nhé!

17 tháng 4

c, b, d, c, a, d, a, c, b, b, a, d, 14 ko ph lm đúng ko, b, b, b, b, c, 20 kph lm, c, b, a, a, a.

18 tháng 4

1 C

2 A

3 D

4 A

5 A

6 D

7 C

8 C

9 B

10 A

11 A

12 D

13 B

22 tháng 5

I. Địa lý (Lớp 9): Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

Yêu cầu: “Trình bày thế mạnh nổi bật và vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL”. Theo gợi ý, ta phân tích lần lượt thế mạnh (TM) và khó khăn (KK) của từng thành tố tự nhiên, rồi kết luận vai trò chung.


1. Thế mạnh – Khó khăn của địa hình và đất đai

  • Thế mạnh (TM):
    1. Địa hình thấp, bằng phẳng:
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng giao thông, nuôi trồng, phát triển nông nghiệp quy mô lớn.
      • Dễ cơ giới hóa, cơ giới hóa canh tác (cày xới, thu hoạch, bơm tiêu nước).
    2. Nhiều vùng đất phù sa mới bồi:
      • Đất đai chủ yếu là phù sa dốc, mịn, màu mỡ (đặc biệt ở Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Bến Tre…), rất thuận lợi cho cây lúa, cây ăn trái, dừa, mía,…
      • Bề mặt phẳng nên dễ đào đắp ao hồ, kênh mương để nuôi trồng thủy sản.
  • Khó khăn (KK):
    1. Địa hình quá thấp (< 2 m so với mực nước biển):
      • Dễ ngập mặn, ngập lũ vào mùa mưa.
      • Kinh tế nông nghiệp phải phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi, rào cản đê bao, cống đập để ngăn mặn, tiêu úng.
    2. Đất có một số nơi mặn xâm nhập, phèn:
      • Ở ven biển, hậu phương sông lớn (như huyện Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng) thường bị phèn chua, mặn xâm thực vào mùa khô.
      • Cần tốn kém đầu tư tiền của để cải tạo, bón vôi khử phèn, làm đê ngăn mặn, đào kênh dẫn ngọt.

2. Thế mạnh – Khó khăn của khí hậu và không khí

  • TM:
    1. Khí hậu cận xích đạo, nhiệt đới ẩm gió mùa:
      • Nhiệt độ quanh năm cao, dao động nhỏ (từ 25–28 °C), lượng mưa lớn (khoảng 1 500–2 500 mm/năm).
      • Thích hợp cho sản xuất “nông nghiệp hai vụ lúa + cây ăn quả nhiệt đới” (me, xoài, sầu riêng, bưởi, tiêu, hồ tiêu, mía, đậu…).
    2. Mùa mưa – mùa khô phân rõ:
      • Mùa mưa (khoảng tháng 5–11) đủ nước tưới, thuận lợi cho cây lúa nước, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cá nước lợ.
      • Mùa khô (tháng 12–4) bề mặt khô ráo, thuận lợi cho việc thu hoạch, phơi sấy nông sản, thi công công trình.
  • KK:
    1. Mùa khô kéo dài (tháng 12–4), hạn hán cục bộ:
      • Vùng ven biển, cù lao dễ bị thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn sâu, làm giảm năng suất lúa, vườn cây ăn trái.
      • Cần xây dựng hệ thống đê bao, trạm bơm, hồ chứa để chủ động nguồn nước.
    2. Mùa mưa thường kèm bão, lũ lụt:
      • Mưa to ở thượng lưu (Mekong trên đất Lào, Campuchia) làm nước dâng cao, dễ gây ngập lụt diện rộng.
      • Thời điểm cuối mùa mưa, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng do thủy triều và khô hạn kết hợp.

3. Thế mạnh – Khó khăn của hệ thống sông ngòi

  • TM:
    1. Mạng lưới sông ngòi dày đặc (mạng sông Tiền, sông Hậu và vô số kênh rạch lớn – nhỏ):
      • Cung cấp nước tưới, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy nội địa (vận chuyển nông – thủy sản, hàng hoá, hành khách).
      • Nước sông bồi đắp phù sa hàng năm, giúp đất đai tươi tốt.
    2. Thuỷ sản nước ngọt, nước lợ phát triển:
      • Lợi dụng ao hồ, kênh rạch để nuôi cá tra, basa, tôm càng xanh, cá lóc, cá rô phi… chất lượng cao.
      • Hệ sinh thái đặc trưng (rừng ngập mặn, rừng tràm) giúp tạo vùng đệm sinh thái, nuôi trồng thủy sản bền vững.
  • KK:
    1. Ngập lũ và xâm nhập mặn:
      • Vào mùa mưa, lượng nước thường tăng cao gây ngập rộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
      • Hơn nữa, vào cuối mùa khô, thủy triều lên, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, vùng ven biển.
    2. Bão tố, lốc xoáy mùa mưa:
      • Một số năm xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh làm sạt lở bờ sông, bờ biển (Ven biển Cà Mau – Sóc Trăng – Bạc Liêu), gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản.

4. Thế mạnh – Khó khăn của sinh vật (động – thực vật)

  • TM:
    1. Đa dạng sinh học rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng gỗ lớn:
      • Rừng U Minh, rừng tràm Trà Sư (An Giang), rừng phòng hộ Cần Giờ (TP HCM): Nuôi dưỡng nhiều loài thủy sản, chim, thú.
      • Các khu bảo tồn (Vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Láng Sen) là nguồn gen thủy hải sản, cây dược liệu quý.
    2. Rừng ngập mặn ven biển:
      • Là “vựa tôm, cá vùng ven biển”.
  • KK:
    1. Rừng ngập mặn, rừng tràm bị khai thác quá mức, ô nhiễm:
      • Nhiều vùng rừng đã bị chặt phá để nuôi trồng thủy sản công nghiệp (tôm thẻ chân trắng), dẫn đến suy thoái sinh thái.
      • Ô nhiễm nguồn nước, chất thải từ nuôi trồng thủy sản, khiến nhiều loài đặc hữu bị ảnh hưởng.
    2. Diện tích rừng ngập mặn ngày càng thu hẹp:
      • Làm mất đệm sinh thái, mặt bằng để bảo vệ bờ biển chống sạt lở, cản bão, hạn chế nguồn lợi thủy sản.

5. Thế mạnh – Khó khăn của biển – đảo

  • TM:
    1. Bờ biển dài gần 740 km, có nhiều cửa sông ra biển (cửa Tiểu, cửa Đại, Ba Láng…):
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng hải sản (sò huyết, nghêu, cá biển, tôm biển) ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
    2. Nguồn lợi thủy hải sản phong phú:
      • Khu vực biển Vịnh Thái Lan (ven Bạc Liêu, Cà Mau) có ngư trường biển, hải sản biển đa dạng (cá thu, mực, cá nục,…).
      • Một số đảo ven biển (Phú Quốc thuộc Kiên Giang) trở thành “trung tâm du lịch biển” quan trọng.
  • KK:
    1. Biển Đông và Vịnh Thái Lan chịu tác động bão (mặc dù ĐBSCL ít bão trực tiếp nhưng vẫn chịu ảnh hưởng gió bão từ Biển Đông lan sâu):
      • Vào mùa mưa, triều cường và gió lớn dễ gây xâm nhập mặn mạnh hơn, sạt lở bờ biển.
    2. Khó khăn trong hạ tầng cảng biển:
      • Mực nước sông, biến đổi thủy triều phức tạp khiến nhiều cảng ven biển (Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) chưa đủ sâu để đón tàu trọng tải lớn.
      • Cần đầu tư nạo vét, hiện đại hóa cảng để kết nối thuận lợi với vùng Đông Nam Bộ, TP HCM.

6. Thế mạnh – Khó khăn của khoáng sản

  • TM:
    1. Bạc, dầu khí, cát xây dựng, titan, sa khoáng:
      • Lưu vực sông Hậu (An Giang, Kiên Giang) có một số mỏ sa khoáng (cát biển, titan, zircon) phục vụ công nghiệp luyện kim, sản xuất gốm sứ, thủy tinh.
      • Ngoài ra, vùng biển ven Cà Mau, Bạc Liêu có tiềm năng dầu khí (tuy chưa khai thác nhiều).
  • KK:
    1. Tài nguyên khoáng sản không phong phú và phân bố rải rác:
      • Hầu hết là khoáng sản trầm tích (cát, sỏi, sa khoáng) chứ không phải mỏ quặng lớn, nên giá trị kinh tế thấp hơn so với các vùng nhiều tầng khoáng sản trầm tích – siêu mỏ.
    2. Nếu khai thác cát, khoáng sản không hợp lý, dễ gây sạt lở bờ sông, bờ biển:
      • Sạt lở bờ sông, bờ kênh, bờ biển ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng giao thông ven sông.

7. Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL

  1. “Vựa lúa” lớn nhất cả nước
    • ĐBSCL đóng góp từ 50–55 % tổng sản lượng lúa cả nước.
    • Xuất khẩu lúa gạo (gồm gạo thơm, gạo trắng) chiếm hàng đầu, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.
  2. Trung tâm thủy sản nước ngọt, nước lợ
    • Chiếm khoảng 70 % sản lượng cá tra, basa và 50 % sản lượng tôm của cả nước.
    • Cung cấp nguồn hải sản vùng ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp, đem lại giá trị xuất khẩu lớn.
  3. Nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến
    • Hàng loạt nhà máy xay xát gạo, chế biến hàng nông sản, sản xuất đường, chế biến thủy sản tập trung ở Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau…
    • Gần kề TP HCM – cửa ngõ xuất khẩu, thuận lợi cho logistics, cầu cảng.
  4. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối
    • Nhiều vùng trồng mía (Bạc Liêu, Sóc Trăng) phục vụ nhà máy ethanol, điện sinh khối.
    • Mạng lưới sông ngòi và hệ thống kênh rạch có thể phát triển thủy điện nhỏ, nhiệt điện khí đốt ở ven biển Cà Mau.
  5. ...
17 tháng 4

Sau dầu khí, loại khoáng sản được khai thác nhiều nhất hiện nay là cát thủy tinh. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa).

17 tháng 4

Câu 17. Sau dầu khí, loại khoáng sản nào dưới đây được khai thác nhiều

nhất hiện nay?

A. San hô.

B. Cát thuỷ tỉnh.

C. Muối

D. Pha lê.