làm giúp mình câu 7,8,9 với ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


ệp và thu nhập lao động tại Quảng Ninh
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại Quảng Ninh
- Quảng Ninh có hệ thống trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên ở hầu hết các huyện, thành phố.
- Một số trường tiêu biểu:
- Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam
- Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng
- Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Ninh
- Các trung tâm giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương.
- Các trường này đào tạo đa dạng ngành nghề: kỹ thuật, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, v.v.
Thu nhập lao động tại Quảng Ninh
- Quảng Ninh là tỉnh phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, du lịch, đặc biệt là ngành than.
- Thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất cả nước.
- Lao động qua đào tạo nghề thường có việc làm ổn định, thu nhập cao hơn lao động phổ thông.
- Các ngành có thu nhập tốt: khai thác khoáng sản, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.

văn bản "Chiều thu quê hương" (Viết đoạn văn khoảng 200 chữ)
Gợi ý đoạn văn phân tích:
Sáu dòng thơ đầu của văn bản "Chiều thu quê hương" đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên bình dị mà sâu lắng, gợi lên trong lòng người đọc bao cảm xúc yêu thương, gắn bó với quê hương. Tác giả sử dụng những hình ảnh gần gũi như cánh đồng lúa chín, dòng sông lặng lẽ, những cánh cò bay lả để tái hiện khung cảnh chiều thu êm đềm, yên bình. Những gam màu nhẹ nhàng, âm thanh trầm lắng của buổi chiều quê không chỉ gợi tả vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên nỗi nhớ nhà, nhớ quê da diết trong lòng người xa xứ. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình yêu quê hương sâu sắc, niềm tự hào về nơi chôn rau cắt rốn. Sáu dòng thơ đầu không chỉ là bức tranh thiên nhiên mà còn là tiếng lòng của người con xa quê, là khúc nhạc êm đềm của tâm hồn hướng về nguồn cội. Chính sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh và cảm xúc đã làm nên sức hấp dẫn của đoạn thơ này.

- Trích mẫu thử.
- Hòa tan từng chất vào nước.
+ Tan, làm phenolphtalein hóa hồng: Na2O
PT: Na2O + H2O → 2NaOH
+ Tan, phenolphtalein không đổi màu: P2O5
PT: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Không tan: MgO, Al2O3 (1)
- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd NaOH thu được ở trên.
+ Tan: Al2O3
PT: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
+ Không tan: MgO
- Dán nhãn.
đây là phương pháp nhận biết 4 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, Al2O3 chỉ dùng nước và dung dịch phenolphtalein:
1. Hòa tan vào nước:
- Na2O: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch bazơ.
- Na2O + H2O → 2NaOH
- P2O5: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch axit.
- P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
- MgO: Tan rất ít, hầu như không tan.
- Al2O3: Không tan.
2. Nhỏ dung dịch phenolphtalein vào các dung dịch thu được:
- Dung dịch Na2O (NaOH) làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
- Dung dịch P2O5 (H3PO4) không làm đổi màu phenolphtalein.
3. Nhận biết MgO và Al2O3:
- Lọc bỏ phần nước, ta thu được MgO và Al2O3 ở dạng rắn.
- Cho dung dịch NaOH (vừa nhận biết được ở trên) vào 2 chất rắn còn lại.
- Al2O3 tan trong dung dịch NaOH dư.
- Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
- MgO không tan trong dung dịch NaOH.
Tóm lại:
- Na2O: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch làm phenolphtalein hóa hồng.
- P2O5: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch không làm đổi màu phenolphtalein.
- MgO: Tan rất ít trong nước, không tan trong NaOH.
- Al2O3: Không tan trong nước, tan trong NaOH.

Dưới đây là cách nhận biết các chất khí CH₄, O₂, C₂H₄, và H₂ bằng phương pháp hóa học.
1. Nhận biết khí CH₄ (Methane)
- Phương pháp: Dùng chứng chỉ nhiên liệu.
- Phản ứng: Đưa khí CH₄ vào một lửa. Khi cháy, nó tạo ra ánh sáng và âm thanh, đồng thời có mùi mặn của khí NO₂.
- Kết quả: Tạo ra khí CO₂ và H₂O.
2. Nhận biết khí O₂ (Oxygen)
- Phương pháp: Dùng hợp chất cháy.
- Phản ứng: Đưa một que que có mẩu than hồng vào lọ chứa khí O₂.
- Kết quả: Que sẽ bùng cháy và sáng rực lên. O₂ hỗ trợ việc cháy.
3. Nhận biết khí C₂H₄ (Ethylene)
- Phương pháp: Dùng thuốc thử brom.
- Phản ứng: Thêm dung dịch brom vào khí C₂H₄.
- Kết quả: Màu vàng của brom sẽ mất đi do xảy ra phản ứng cộng.
4. Nhận biết khí H₂ (Hydrogen)
- Phương pháp: Thí nghiệm que diêm.
- Phản ứng: Đưa que diêm hoặc que gỗ gần khí H₂ và đốt.
- Kết quả: Khi H₂ cháy, có tiếng “nổ” nhỏ và tạo thành nước.
đây là phương pháp hóa học để nhận biết các chất khí CH4, O2, C2H4 và H2:
1. Dùng que diêm có tàn đỏ:
- O2: Làm que diêm bùng cháy.
- CH4, C2H4, H2: Không làm que diêm bùng cháy.
2. Dẫn các khí còn lại qua dung dịch brom:
- C2H4: Làm dung dịch brom mất màu.
- CH4, H2: Không làm dung dịch brom mất màu.
3. Đốt cháy 2 khí còn lại, dẫn sản phẩm qua dung dịch Ca(OH)2:
- CH4: Khi đốt tạo ra CO2, làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
- H2: Khi đốt cháy tạo ra H2O, không làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
Phương trình hóa học:
- Đốt CH4: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
- Đốt H2: 2H2 + O2 → 2H2O
- Dẫn CO2 qua Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- C2H4 tác dụng với dung dịch brom: C2H4 + Br2 → C2H4Br2
v