K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

v

22 tháng 5

ệp và thu nhập lao động tại Quảng Ninh

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại Quảng Ninh

  • Quảng Ninh có hệ thống trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên ở hầu hết các huyện, thành phố.
  • Một số trường tiêu biểu:
    • Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam
    • Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng
    • Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Ninh
    • Các trung tâm giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương.
  • Các trường này đào tạo đa dạng ngành nghề: kỹ thuật, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, v.v.

Thu nhập lao động tại Quảng Ninh

  • Quảng Ninh là tỉnh phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, du lịch, đặc biệt là ngành than.
  • Thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất cả nước.
  • Lao động qua đào tạo nghề thường có việc làm ổn định, thu nhập cao hơn lao động phổ thông.
  • Các ngành có thu nhập tốt: khai thác khoáng sản, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.


22 tháng 5

u có bao nhiêu nhóm động tác? Hãy kể tên.

Trả lời:

  • Bài thể dục nhịp điệu thường có 5 nhóm động tác chính:
    1. Động tác vươn thở
    2. Động tác tay
    3. Động tác chân
    4. Động tác lườn
    5. Động tác toàn thân


Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ sau của văn bản “Nhớ cơn mưa quê hương” (Lê Anh Xuân) được trích trong phần Đọc hiểu. Ôi cơn mưa quê hương Đã ru hát hồn ta thuở bé, Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé. Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa, Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa. Ta yêu quá như lần đầu mới biết ...
Đọc tiếp

Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ sau của văn bản “Nhớ cơn mưa quê hương” (Lê Anh Xuân) được trích trong phần Đọc hiểu.

Ôi cơn mưa quê hương
Đã ru hát hồn ta thuở bé,
Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé.
Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,
Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa.
Ta yêu quá như lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết
Như tre, dừa, như làng xóm quê hương
Như những con người biết mấy yêu thương.

Câu 2 (4.0 điểm). Tình yêu quê hương là tình cảm thiêng liêng, tự nhiên trong mỗi con người, mong muốn được góp sức mình xây dựng quê hương là điều chính đáng. Tuy nhiên, “đi xa hay ở lại quê nhà góp phần xây dựng quê hương” là câu hỏi trăn trở nhất của rất nhiều bạn trẻ.

  Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời cho câu hỏi trên.

0
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:NHỚ CƠN MƯA QUÊ HƯƠNG (Trích)Quê nội ơiMấy năm trời xa cáchĐêm nay, ta nằm nghe mưa rơiNghe tiếng trời gầm xa lắc…Cớ sao lòng thấy nhớ thương.Ôi cơn mưa quê hươngĐã ru hát hồn ta thuở bé,Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé.Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,Thấy mặt trời lên khi...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

NHỚ CƠN MƯA QUÊ HƯƠNG

(Trích)

Quê nội ơi
Mấy năm trời xa cách
Đêm nay, ta nằm nghe mưa rơi
Nghe tiếng trời gầm xa lắc…
Cớ sao lòng thấy nhớ thương.

Ôi cơn mưa quê hương
Đã ru hát hồn ta thuở bé,
Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé.
Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,
Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa.
Ta yêu quá như lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết
Như tre, dừa, như làng xóm quê hương
Như những con người biết mấy yêu thương.
[…]
Quê hương ơi, mấy năm trời xa cách
Đêm nay ta nằm nghe mưa rơi,
Nghe tiếng trời gầm xa lắc…
Cớ sao lòng lại xót đau…
Ta muốn về quê nội
Ta muốn trở lại tuổi thơ
Ta muốn nằm trên mảnh đất ông cha
Nghe mưa đập cành tre, nghe mưa rơi tàu lá…

(Lê Anh Xuân, Thơ Việt Nam 1945 - 1975, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1976)

Câu 1 (0.5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản trên.

Câu 2 (0.5 điểm). Qua khổ thơ đầu đoạn trích, chỉ ra hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình?

Câu 3 (1.0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4 (1.0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng trong những dòng thơ sau:

Ta muốn về quê nội
Ta muốn trở lại tuổi thơ
Ta muốn nằm trên mảnh đất ông cha
Nghe mưa đập cành tre, nghe mưa rơi tàu lá…

Câu 5 (1.0 điểm). Qua đoạn trích thơ phần đọc hiểu, em rút ra được thông điệp sâu sắc nhất là gì? Vì sao?

0
22 tháng 5

 văn bản "Chiều thu quê hương" (Viết đoạn văn khoảng 200 chữ)

Gợi ý đoạn văn phân tích:

Sáu dòng thơ đầu của văn bản "Chiều thu quê hương" đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên bình dị mà sâu lắng, gợi lên trong lòng người đọc bao cảm xúc yêu thương, gắn bó với quê hương. Tác giả sử dụng những hình ảnh gần gũi như cánh đồng lúa chín, dòng sông lặng lẽ, những cánh cò bay lả để tái hiện khung cảnh chiều thu êm đềm, yên bình. Những gam màu nhẹ nhàng, âm thanh trầm lắng của buổi chiều quê không chỉ gợi tả vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên nỗi nhớ nhà, nhớ quê da diết trong lòng người xa xứ. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình yêu quê hương sâu sắc, niềm tự hào về nơi chôn rau cắt rốn. Sáu dòng thơ đầu không chỉ là bức tranh thiên nhiên mà còn là tiếng lòng của người con xa quê, là khúc nhạc êm đềm của tâm hồn hướng về nguồn cội. Chính sự kết hợp hài hòa giữa hình ảnh và cảm xúc đã làm nên sức hấp dẫn của đoạn thơ này.

(4.0 điểm) Đọc văn bản sau: CHIỀU THU QUÊ HƯƠNG Chiều thu trong, lá trúc vờn đẹp quá.Lá mía xanh nhung quạt vào mái rạTiếng lao xao như ai ngả nón chào.Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao,Giếng trong lẻo, trời xanh in thăm thẳm.Chiều thu quê hương sao mà đằm thắm!Tôi bước giữa vườn, bạn với hàng cauHút nắng tơ vàng như những đài caoĐứng lồng lộng, thu tiếng chiều vàng rợi.Vồng...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản sau:

CHIỀU THU QUÊ HƯƠNG 

Chiều thu trong, lá trúc vờn đẹp quá.
Lá mía xanh nhung quạt vào mái rạ
Tiếng lao xao như ai ngả nón chào.
Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao,
Giếng trong lẻo, trời xanh in thăm thẳm.
Chiều thu quê hương sao mà đằm thắm!
Tôi bước giữa vườn, bạn với hàng cau
Hút nắng tơ vàng như những đài cao
Đứng lồng lộng, thu tiếng chiều vàng rợi.
Vồng khoai lang xòe lá ra nằm sưởi
Cùng với gà mẹ xòe cánh ấp con.
Ở trước sân nhà mấy đống gạch son,
Hố vôi trắng nằm đợi ngày xây dựng.
Trời thu trong em bé cười má ửng;
Như cây sai mẹ đứng giữa chùm con.
Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn
Của đất nước đang bồi da thắm thịt.
Gió biển mặn thổi về đây tha thiết;
Những con chim phơi phới cánh, chiều thu
Náo nức như triều, êm ả như ru…

(Huy Cận, Chiều thu quê hương, in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng, 1958)

* Ghi chú: Huy Cận sáng tác “Chiều thu quê hương” năm 1958. Bài thơ toát lên vẻ đẹp nên thơ, yên bình của buổi chiều thu khi miền Bắc đã sạch bóng quân thù.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm). Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Chỉ rõ cách gieo vần chân trong bốn câu thơ đầu.

Câu 2 (1,0 điểm). Vẻ đẹp quê hương được tác giả khắc họa qua những hình ảnh nào ở đoạn thơ sau? Việc miêu tả như vậy có tác dụng gì? 

Đứng lồng lộng, thu tiếng chiều vàng rợi.
Vồng khoai lang xòe lá ra nằm sưởi
Cùng với gà mẹ xòe cánh ấp con.
Ở trước sân nhà mấy đống gạch son,

Câu 3 (0,5 điểm). Từ hoàn cảnh ra đời của bài thơ, em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn / Của đất nước đang bồi da thắm thịt.?

Câu 4 (1,0 điểm). Biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ Những con chim phơi phới cánh chiều thu / Náo nức như triều, êm ả như ru... mang lại hiệu quả gì trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả?

Câu 5 (1,0 điểm). Bài thơ gợi ta nhớ đến những khoảnh khắc bình yên trong cuộc sống. Hãy chia sẻ một khoảnh khắc như vậy và nêu ý nghĩa của khoảnh khắc đó đối với em. 

0
Ngoại ơi!Con về thăm ngoại, ngoại ơiLàng xưa chiều vắng nắng trong mưa.Con đò gạt sóng về bến lởLưa thưa tu hú gọi cuối mùa.Con tuổi hai lăm nỗi nhớ lên mườiĐâu bóng ngoại chiều mưa xuống bếnGọi đò tiếng ngoại giục sang bênNgoại lọm cọm thăm conCái mối buộc khăn vuông giấu bao thứ lạCon mở ra vui suốt tuổi thơ mình.Chiều nay con về mưa thưa mái tócNăm tháng xa quê đêm mơ tiếng...
Đọc tiếp

Ngoại ơi!

Con về thăm ngoại, ngoại ơi
Làng xưa chiều vắng nắng trong mưa.
Con đò gạt sóng về bến lở
Lưa thưa tu hú gọi cuối mùa.

Con tuổi hai lăm nỗi nhớ lên mười
Đâu bóng ngoại chiều mưa xuống bến
Gọi đò tiếng ngoại giục sang bên
Ngoại lọm cọm thăm con
Cái mối buộc khăn vuông giấu bao thứ lạ
Con mở ra vui suốt tuổi thơ mình.
Chiều nay con về mưa thưa mái tóc
Năm tháng xa quê đêm mơ tiếng ngoại
Tất tưởi tìm con trong ráng trời mỡ gà
Chiều nay
Ngoại không còn nữa ngồi bộc cửa
Nhổ sợi tóc xanh cuối cùng sót lại
Thắt thành chiếc thòng lọng
Cho con buộc cành tre đi bắt chuồn chuồn.
Mưa chiều nay như hoa cau rơi
Con đứng khóc trước sân nhà
Thương đời ngoại
Mấy gốc cau và một giàn trầu quế
Chân ngoại vui với Chợ Tía, Chợ Đình
Đêm về
Ngoại thắp đèn dầu để đếm tiền xu
Mắt ngoại mờ đếm lần nào cũng lẫn
Suốt đêm ấy ngoại nằm không ngủ được
Thương người mua đã trả tiền thừa

Chiều nay con về sao ngoại chẳng chờ con
Tay ngoại giấu sau lưng còng trái ổi
Bọc cau ngoại phơi vẫn treo trên gác bếp
Ngoại lo ngày con về không đúng vụ cau tươi
Ngoại ơi!
Suốt đời ngoại ở với làng
Nhưng máu xương người gửi nhiều miền đất nước
Bao cháu con đi đánh giặc không về
Đời ngoại như đời cau mọc thẳng
Chỉ sinh ra trái phúc cho người

Câu 1. Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ ) phân tích hình ảnh ngoại trong bài thơ ở phần đọc hiểu

Câu 2. Nhà sư phạm nổi tiếng người Nga V.Xukhomlinxki đã từng nói :"Con người sinh ra không phải để tan biến đi như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để lưu lại dấu ấn trên mặt đất, trong trái tim người khác"

Từ gợi dẫn trên, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách con người lưu lại dấu ấn trên mặt đất, trong trái tim người khác.

1
31 tháng 3

- Trích mẫu thử.

- Hòa tan từng chất vào nước.

+ Tan, làm phenolphtalein hóa hồng: Na2

PT: Na2O + H2O → 2NaOH

+ Tan, phenolphtalein không đổi màu: P2O5

PT: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

+ Không tan: MgO, Al2O3 (1)

- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd NaOH thu được ở trên.

+ Tan: Al2O3

PT: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O

+ Không tan: MgO

- Dán nhãn.

đây là phương pháp nhận biết 4 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, Al2O3 chỉ dùng nước và dung dịch phenolphtalein:

1. Hòa tan vào nước:

  • Na2O: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch bazơ.
    • Na2O + H2O → 2NaOH
  • P2O5: Tan hoàn toàn, tạo dung dịch axit.
    • P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
  • MgO: Tan rất ít, hầu như không tan.
  • Al2O3: Không tan.

2. Nhỏ dung dịch phenolphtalein vào các dung dịch thu được:

  • Dung dịch Na2O (NaOH) làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
  • Dung dịch P2O5 (H3PO4) không làm đổi màu phenolphtalein.

3. Nhận biết MgO và Al2O3:

  • Lọc bỏ phần nước, ta thu được MgO và Al2O3 ở dạng rắn.
  • Cho dung dịch NaOH (vừa nhận biết được ở trên) vào 2 chất rắn còn lại.
  • Al2O3 tan trong dung dịch NaOH dư.
    • Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
  • MgO không tan trong dung dịch NaOH.

Tóm lại:

  • Na2O: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch làm phenolphtalein hóa hồng.
  • P2O5: Tan hoàn toàn trong nước, dung dịch không làm đổi màu phenolphtalein.
  • MgO: Tan rất ít trong nước, không tan trong NaOH.
  • Al2O3: Không tan trong nước, tan trong NaOH.

Dưới đây là cách nhận biết các chất khí CH₄, O₂, C₂H₄, và H₂ bằng phương pháp hóa học.

1. Nhận biết khí CH₄ (Methane)

  • Phương pháp: Dùng chứng chỉ nhiên liệu.
  • Phản ứng: Đưa khí CH₄ vào một lửa. Khi cháy, nó tạo ra ánh sáng và âm thanh, đồng thời có mùi mặn của khí NO₂.
  • Kết quả: Tạo ra khí CO₂ và H₂O.

2. Nhận biết khí O₂ (Oxygen)

  • Phương pháp: Dùng hợp chất cháy.
  • Phản ứng: Đưa một que que có mẩu than hồng vào lọ chứa khí O₂.
  • Kết quả: Que sẽ bùng cháy và sáng rực lên. O₂ hỗ trợ việc cháy.

3. Nhận biết khí C₂H₄ (Ethylene)

  • Phương pháp: Dùng thuốc thử brom.
  • Phản ứng: Thêm dung dịch brom vào khí C₂H₄.
  • Kết quả: Màu vàng của brom sẽ mất đi do xảy ra phản ứng cộng.

4. Nhận biết khí H₂ (Hydrogen)

  • Phương pháp: Thí nghiệm que diêm.
  • Phản ứng: Đưa que diêm hoặc que gỗ gần khí H₂ và đốt.
  • Kết quả: Khi H₂ cháy, có tiếng “nổ” nhỏ và tạo thành nước.

đây là phương pháp hóa học để nhận biết các chất khí CH4, O2, C2H4 và H2:

1. Dùng que diêm có tàn đỏ:

  • O2: Làm que diêm bùng cháy.
  • CH4, C2H4, H2: Không làm que diêm bùng cháy.

2. Dẫn các khí còn lại qua dung dịch brom:

  • C2H4: Làm dung dịch brom mất màu.
  • CH4, H2: Không làm dung dịch brom mất màu.

3. Đốt cháy 2 khí còn lại, dẫn sản phẩm qua dung dịch Ca(OH)2:

  • CH4: Khi đốt tạo ra CO2, làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.
  • H2: Khi đốt cháy tạo ra H2O, không làm vẩn đục dung dịch Ca(OH)2.

Phương trình hóa học:

  • Đốt CH4: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
  • Đốt H2: 2H2 + O2 → 2H2O
  • Dẫn CO2 qua Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
  • C2H4 tác dụng với dung dịch brom: C2H4 + Br2 → C2H4Br2