K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Tính thể tích tối đa mà cốc có thể chứa:

Cốc nước có dạng hình trụ, vì vậy thể tích của cốc sẽ được tính bằng công thức thể tích của hình trụ:

\(V_{\text{c} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}} = \pi r^{2} h\)

Trong đó:

  • \(r\) là bán kính đáy của cốc,
  • \(h\) là chiều cao của cốc.

Cho trước:

  • Bán kính đáy \(r = 2\) cm,
  • Chiều cao \(h = 12\) cm.

Áp dụng công thức:

\(V_{\text{c} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}} = \pi \times 2^{2} \times 12 = \pi \times 4 \times 12 = 48 \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\)

Vậy thể tích tối đa mà cốc có thể chứa là:

\(V_{\text{c} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{c}} = 48 \pi \approx 150.8 \textrm{ } \text{cm}^{3}\)

b) Tính mực nước sau khi thả 6 viên bi vào cốc:

Bước 1: Tính thể tích của 6 viên bi:

Viên bi có dạng hình cầu, thể tích của một viên bi được tính theo công thức:

\(V_{\text{bi}} = \frac{4}{3} \pi r^{3}\)

Trong đó:

  • \(r\) là bán kính của viên bi.

Cho trước bán kính viên bi là 1 cm, nên thể tích của một viên bi là:

\(V_{\text{bi}} = \frac{4}{3} \pi \times 1^{3} = \frac{4}{3} \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\)

Vậy thể tích của 6 viên bi là:

\(V_{\text{6}\&\text{nbsp};\text{bi}} = 6 \times \frac{4}{3} \pi = 8 \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\)

Bước 2: Tính mực nước dâng lên trong cốc:

Lượng nước trong cốc sẽ tăng lên do thể tích của các viên bi thả vào. Mỗi viên bi chiếm một thể tích của nước, nên mực nước trong cốc sẽ dâng lên một lượng nhất định.

Giả sử sau khi thả vào, mực nước dâng lên một khoảng \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\). Mực nước này sẽ tạo thành một hình trụ có bán kính đáy là 2 cm và chiều cao là \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\). Thể tích của phần nước dâng lên này chính là thể tích của 6 viên bi, tức là \(8 \pi \textrm{ } \text{cm}^{3}\).

Áp dụng công thức thể tích hình trụ để tính mực nước dâng lên:

\(V_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}} = \pi r^{2} h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\)

Trong đó:

  • \(r = 2\) cm (bán kính đáy của cốc),
  • \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\) là chiều cao mực nước dâng lên.

Thể tích nước dâng lên là \(8 \pi\), nên ta có:

\(8 \pi = \pi \times 2^{2} \times h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\) \(8 \pi = 4 \pi \times h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\)

Chia cả hai vế cho \(\pi\):

\(8 = 4 \times h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}}\) \(h_{\text{d} \hat{\text{a}} \text{ng}} = 2 \textrm{ } \text{cm}\)

Kết quả:

Sau khi thả 6 viên bi vào cốc, mực nước trong cốc dâng lên 2 cm. Do đó, mực nước cách miệng cốc là:

\(12 - 8 - 2 = 2 \textrm{ } \text{cm}\)

Vậy mực nước cách miệng cốc 2 cm.

22 tháng 5

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:


Đề bài tóm tắt

  • Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
  • a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
  • b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.

a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)

Bước 1: Đặt ẩn số mol

Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).

Ta có:

  • Tổng thể tích hỗn hợp:
    \(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)

Bước 2: Phản ứng với brom

  • C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
  • C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
    \(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)

Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.

Khối lượng Br₂ phản ứng:

\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)

Bước 3: Tìm x

\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)

Bước 4: Tính thể tích mỗi khí

\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

Đáp số:

  • Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
  • Thể tích C₄H₈: 2,24 lít

b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈

Bước 1: Viết phương trình cháy

C₃H₈:

\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)

C₄H₈:

\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)

Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí

  • 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
  • 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂

Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)

  • 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.

Bước 4: Kết tủa CaCO₃

CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.

  • Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.

=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.

Giải thích:

  • C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.

Tóm tắt đáp án

a.

  • Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
  • Thể tích C₄H₈: 2,24 lít

b.

  • Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).
22 tháng 5

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán hóa học bạn cung cấp từ đường link trên:


Đề bài tóm tắt

  • Dẫn 7,437 lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm C₃H₈ và C₄H₈ qua dung dịch brom dư, thấy có 16 gam brom phản ứng.
  • a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc).
  • b. Đốt cháy hết cùng 1 thể tích khí C₃H₈, C₄H₈ rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư. Lượng kết tủa thu được khi đốt cháy chất nào nhiều hơn? Giải thích.

a. Tính thể tích mỗi khí (ở đktc)

Bước 1: Đặt ẩn số mol

Gọi số mol C₃H₈ là x (mol), C₄H₈ là y (mol).

Ta có:

  • Tổng thể tích hỗn hợp:
    \(x + y = \frac{7 , 437}{22 , 4} = 0 , 332\) (mol)

Bước 2: Phản ứng với brom

  • C₃H₈ (ankan) không phản ứng với Br₂.
  • C₄H₈ (anken) phản ứng với Br₂ theo tỉ lệ 1:1:
    \(C_{4} H_{8} + B r_{2} \rightarrow C_{4} H_{8} B r_{2}\)

Số mol Br₂ phản ứng = số mol C₄H₈ = y.

Khối lượng Br₂ phản ứng:

\(n_{B r_{2}} = \frac{16}{160} = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\) \(y = 0 , 1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)

Bước 3: Tìm x

\(x + y = 0 , 332 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x = 0 , 332 - 0 , 1 = 0 , 232 \&\text{nbsp};\text{mol}\)

Bước 4: Tính thể tích mỗi khí

\(V_{C_{3} H_{8}} = 0 , 232 \times 22 , 4 = 5 , 197 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\) \(V_{C_{4} H_{8}} = 0 , 1 \times 22 , 4 = 2 , 24 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

Đáp số:

  • Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
  • Thể tích C₄H₈: 2,24 lít

b. So sánh lượng kết tủa khi đốt cháy cùng 1 thể tích C₃H₈ và C₄H₈

Bước 1: Viết phương trình cháy

C₃H₈:

\(C_{3} H_{8} + 5 O_{2} \rightarrow 3 C O_{2} + 4 H_{2} O\)

C₄H₈:

\(C_{4} H_{8} + 6 O_{2} \rightarrow 4 C O_{2} + 4 H_{2} O\)

Bước 2: Số mol CO₂ tạo thành từ 1 mol mỗi khí

  • 1 mol C₃H₈ → 3 mol CO₂
  • 1 mol C₄H₈ → 4 mol CO₂

Bước 3: Cùng thể tích (cùng số mol)

  • 1 mol C₄H₈ tạo ra nhiều CO₂ hơn 1 mol C₃H₈.

Bước 4: Kết tủa CaCO₃

CO₂ sục vào nước vôi trong dư sẽ tạo kết tủa CaCO₃ theo tỉ lệ 1:1.

  • Số mol kết tủa CaCO₃ = số mol CO₂ sinh ra.

=> Đốt cháy cùng thể tích (cùng số mol), C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn.

Giải thích:

  • C₄H₈ có số nguyên tử C nhiều hơn (4C so với 3C trong C₃H₈), nên khi đốt cháy cùng số mol sẽ tạo ra nhiều CO₂ hơn, dẫn đến lượng kết tủa CaCO₃ nhiều hơn.

Tóm tắt đáp án

a.

  • Thể tích C₃H₈: 5,197 lít
  • Thể tích C₄H₈: 2,24 lít

b.

  • Đốt cháy cùng 1 thể tích, C₄H₈ tạo ra nhiều kết tủa CaCO₃ hơn vì tạo ra nhiều CO₂ hơn (4 mol CO₂ so với 3 mol CO₂ của C₃H₈).
22 tháng 5

2. Hiệu điện thế khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lần qua điện trở 15Ω

Đề bài:
Hiệu điện thế thay đổi thế nào khi cường độ dòng điện qua điện trở 15Ω tăng 1,5 lần?

Giải thích:
Theo định luật Ohm:

\(U = I \cdot R\)

  • Nếu cường độ dòng điện tăng 1,5 lần (I' = 1,5I)
  • Điện trở R không đổi (R = 15Ω)

Khi đó:

\(U^{'} = I^{'} \cdot R = 1 , 5 I \cdot R = 1 , 5 \left(\right. I R \left.\right) = 1 , 5 U\)

Kết luận:

  • Hiệu điện thế tăng 1,5 lần khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lầ
22 tháng 5

ng giữa học kì II Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) và các kiểu bài viết

Các thể loại văn bản đã học:

  • Văn bản truyện (truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, hiện đại)
  • Văn bản miêu tả
  • Văn bản biểu cảm
  • Văn bản nghị luận
  • Văn bản thông tin (thuyết minh, giải thích)
  • Văn bản nhật dụng

Các kiểu bài viết trong chương trình Ngữ văn 6 giữa học kì:

  • Kể chuyện (tự sự)
  • Tả người, tả cảnh, tả vật (miêu tả)
  • Viết đoạn văn biểu cảm
  • Viết đoạn văn nghị luận đơn giản
  • Viết đoạn văn trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
  • Viết bài văn kể lại trải nghiệm của bản thân


Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó đặc biêt người trẻ tuổi đã thực sự” thông minh”?Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn...
Đọc tiếp

Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó đặc biêt người trẻ tuổi đã thực sự” thông minh”?

Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.

Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.

Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím” khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây, - những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.

Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh  một cách thông minh.

                                                                                  ( Theo Thu Hương, Baomoi.com  )

Câu 1. (0.5 điểm) Văn bản trên cung cấp  thông tin về vấn đề gì?   Nhận biết

Câu 2. (0.5 điểm) Trong câu văn in đậm, từ “ chính  thuộc từ loại nào?  Nhận biết

Câu 3. (1.0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu: Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”  khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thông hiểu

Câu 4. (1.0 điểm)   Xác định câu ghép, loại câu ghép xét theo mối quan hệ giữa các vế câu, kết từ nối các vế câu ghép có trong đoạn văn sau: Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó đặc biêt người trẻ tuổi đã thực sự” thông minh”?

Câu 5.  (1.0 điểm) Theo em, cần làm gì để sử dụng điện thoại thông minh một cách hiệu quả? (trình bày khoảng 5- 6 dòng). Vận dụng

II. VIẾT

Henry Pord – người sáng lập hãng xe Pord nổi tiếng trên thế giới có câu nói : “ Sức mạnh của sự tự học không chỉ là kiến thức mà còn là khả năng biến ước mơ thành hiện thực. ”

Từ gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nghị luận bàn luận về những giải pháp rèn luyện tính tự học cho HS hiện nay.

1
22 tháng 5

4. Ba khu rừng A, B, C ở Phú Thọ, mùa khô rất dễ gây cháy rừng, có ba đoạn đường thẳng nối các khu rừng.

Dạng bài toán này thường hỏi về số đoạn đường nối các điểm:

  • Có 3 khu rừng, nối mỗi cặp khu rừng với nhau sẽ có 3 đoạn đường thẳng (AB, AC, BC).

Kết luận:

  • Có 3 đoạn đường thẳng nối ba khu rừng A, B, C.

4. Ba khu rừng A, B, C ở Phú Thọ, mùa khô rất dễ gây cháy rừng, có ba đoạn đường thẳng nối các khu rừng.

Dạng bài toán này thường hỏi về số đoạn đường nối các điểm:

  • Có 3 khu rừng, nối mỗi cặp khu rừng với nhau sẽ có 3 đoạn đường thẳng (AB, AC, BC).

Kết luận:

  • Có 3 đoạn đường thẳng nối ba khu rừng A, B, C.
1. Hãy xác định luân điểm, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:“Lịch sử ta đã có nhiêu cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyên tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu. Trần Hưng Đạo. Lê Lợi. Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ây là tiêu biêu của một dân tộc...
Đọc tiếp

1. Hãy xác định luân điểm, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:

Lịch sử ta đã có nhiêu cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyên tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu. Trần Hưng Đạo. Lê Lợi. Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ây là tiêu biêu của một dân tộc anh hùng.

2. “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”

a. Phân tích cấu trúc của câu văn trên

b. Hãy cho biết câu ghép trên thuộc loại câu ghép đẳng lập hay chính phụ. Xác định phương tiện nối các vế và nêu tác dụng của việc lựa chọn phương tiên này.

3. Chỉ ra câu rút gọn trong đoạn văn sau. Khôi phục thành phần bị rút gọn và cho biết tác dụng của việc sử dụng loại câu này.

“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.”

1
22 tháng 5

ong lịch sử Việt Nam

Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu, là sức mạnh lớn lao giúp dân tộc Việt Nam vượt qua bao khó khăn, thử thách trong lịch sử. Nhờ lòng yêu nước, các thế hệ cha ông đã không ngại hy sinh, chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ từng tấc đất quê hương. Những anh hùng như Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Võ Thị Sáu... đã để lại tấm gương sáng về lòng dũng cảm, ý chí kiên cường và quyết tâm giữ gìn độc lập, tự do cho Tổ quốc. Chính tinh thần yêu nước và công lao anh hùng ấy đã làm nên lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam.


Trong cuộc sống, chúng ta thường tìm kiếm những người bạn đồng hành, những người có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn và cùng ta vượt qua những khó khăn. Và trong số đó, những người bạn "cạ cứng" luôn dành cho ta những lời "phũ mà thật" lại chiếm một vị trí đặc biệt trong trái tim. Phải chăng, chính sự thẳng thắn, chân thành ấy đã tạo nên giá trị của tình bạn đích thực?

Quan điểm "Cũng chính vì lũ “cạ cứng” luôn nói với bạn những lời “phũ mà thật”, nên bạn mới yêu quý họ đúng không?" đã chạm đến một khía cạnh sâu sắc của tình bạn. Những lời "phũ" ấy không phải là sự ác ý, mà xuất phát từ sự quan tâm, lo lắng thực sự. Bạn bè thân thiết hiểu rõ ta hơn ai hết, họ nhìn thấy những điểm yếu, những sai lầm mà đôi khi chính ta cũng không nhận ra. Họ không ngần ngại chỉ ra những điều đó, dù đôi khi lời nói có thể gây tổn thương, nhưng mục đích cuối cùng vẫn là giúp ta trở nên tốt hơn.

Sự "thật" trong lời nói của bạn bè "cạ cứng" là một món quà quý giá. Trong một thế giới mà mọi người thường e ngại va chạm, sợ làm mất lòng nhau, thì những người bạn dám nói thẳng nói thật lại trở nên hiếm hoi. Họ không ngần ngại nói ra những suy nghĩ của mình, dù điều đó có thể khiến ta khó chịu. Họ không sợ mất lòng ta, vì họ biết rằng tình bạn đích thực sẽ vượt qua được những thử thách đó.

Tuy nhiên, cần phân biệt rõ ràng giữa "phũ mà thật" và "vô duyên". Lời nói "phũ" phải xuất phát từ sự chân thành, có mục đích xây dựng. Còn lời nói "vô duyên" chỉ mang tính chất châm biếm, hạ thấp người khác. Một người bạn tốt sẽ biết cách diễn đạt sự thật một cách khéo léo, không gây tổn thương không đáng có.

Tình bạn đích thực không chỉ là những lời nói ngọt ngào, mà còn là sự thẳng thắn, chân thành. Những người bạn "cạ cứng" luôn dành cho ta những lời "phũ mà thật" chính là những người bạn đáng trân trọng. Họ là những người dám đối diện với sự thật, dám nói ra những điều khó nghe, nhưng luôn mong muốn điều tốt đẹp nhất cho ta. Chính những lời nói ấy đã giúp ta trưởng thành hơn, hoàn thiện bản thân hơn.

Trong cuộc sống, hãy trân trọng những người bạn "cạ cứng" của mình. Hãy lắng nghe những lời "phũ mà thật" của họ, vì đó chính là những lời khuyên chân thành nhất. Và hãy nhớ rằng, tình bạn đích thực không bao giờ sợ sự thật.

21 tháng 3

Dàn ý phân tích bài thơ "Nói với em" - Vũ Quần Phương

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Vũ Quần Phương – một nhà thơ giàu tình cảm, sâu sắc.
  • Giới thiệu bài thơ Nói với em – một lời tâm tình giản dị nhưng chứa đựng triết lý sâu sắc về cuộc sống và con người.

II. Thân bài

  1. Bức tranh thiên nhiên bình dị, gắn với làng quê
    • Hình ảnh quen thuộc: "cây bàng", "gió sông", "dòng sông"...
    • Không gian thiên nhiên gắn với tuổi thơ, sự yên bình của cuộc sống.
  2. Lời nhắn nhủ về ý nghĩa của cuộc sống
    • "Cây bàng không biết nói" nhưng vẫn "đỏ lặng lẽ một góc trời" → Sự cống hiến âm thầm, vô tư.
    • "Gió sông không biết hát" nhưng vẫn "thổi qua những khu vườn" → Sự lặng lẽ nhưng đầy sức sống.
    • "Dòng sông không trở lại" nhưng vẫn "chở phù sa bồi đắp bãi bờ" → Quy luật cuộc đời, sự hy sinh thầm lặng.
  3. Thông điệp về lẽ sống cao đẹp
    • Cuộc sống ý nghĩa khi ta biết cho đi, cống hiến mà không cần đòi hỏi.
    • Lời khuyên nhẹ nhàng nhưng sâu sắc dành cho thế hệ sau.
    • Tình cảm yêu thương, trân trọng dành cho thiên nhiên và con người.

III. Kết bài

  • Khẳng định giá trị nhân văn sâu sắc của bài thơ.
  • Cảm nhận về lời nhắn nhủ giản dị mà thấm thía trong cuộc sống.
    bn tham khảo nhá
21 tháng 3

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Vũ Quần Phương và bài thơ "Nói với em".
  • Đặt vấn đề: Bài thơ "Nói với em" thể hiện những suy tư, trăn trở của tác giả về tình yêu, về sự chia xa và những cảm xúc gắn bó sâu sắc với người mình yêu.

II. Thân bài

  1. Khái quát về nội dung và hình thức bài thơ
    • Bài thơ mang tính chất tâm tình, thể hiện sự chân thành và cảm xúc dạt dào của tác giả.
    • Hình thức tự do, không ràng buộc theo thể thơ cố định, sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu nhưng lại chứa đựng chiều sâu cảm xúc.
  2. Ý nghĩa nhan đề "Nói với em"
    • Nhan đề thể hiện sự trực tiếp, chân thành của lời nói từ tác giả đối với người con gái mình yêu.
    • "Em" không chỉ là một người con gái cụ thể mà còn là biểu tượng của tình yêu, của những khát khao và ước vọng.
  3. Phân tích nội dung từng khổ thơ
    • Khổ 1: Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện nỗi nhớ nhung, sự tiếc nuối khi không thể ở gần người mình yêu. Những câu thơ "Nói với em" thể hiện sự tâm tình, chia sẻ của tác giả đối với đối tượng tình yêu.
    • Khổ 2: Vũ Quần Phương đi sâu vào những cảm xúc của mình, bày tỏ sự lo lắng về tương lai, sự chia xa không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, đây cũng là một phần không thể thiếu trong tình yêu. Những suy nghĩ ấy trở thành niềm tin và hi vọng vào một ngày mai không xa.
    • Khổ 3: Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sự gắn kết tình cảm, dù thời gian và không gian có cách trở. Dù có thể không trực tiếp gặp nhau, tình yêu vẫn hiện diện trong tâm hồn và trong mỗi lời nói, mỗi cử chỉ.
  4. Chủ đề chính của bài thơ
    • Tình yêu vĩnh cửu: Dù có chia xa hay cách biệt, tình yêu chân thành và sự nhớ nhung sẽ luôn tồn tại trong lòng người yêu.
    • Khát khao và hy vọng: Sự mong mỏi về một ngày tình yêu được trọn vẹn, dù thời gian có trôi đi hay xa cách.
  5. Hình ảnh và biện pháp nghệ thuật
    • Hình ảnh so sánh, ẩn dụ: Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh để miêu tả cảm xúc, ví dụ như hình ảnh "mây và gió" để thể hiện sự mong manh, nhưng cũng rất lãng mạn, và là ẩn dụ cho sự vô hình của tình yêu.
    • Biện pháp tu từ: Sử dụng câu hỏi tu từ, ẩn dụ, nhấn mạnh cảm xúc khắc khoải và sâu lắng.
  6. Giọng điệu và cảm xúc trong bài thơ
    • Giọng điệu nhẹ nhàng, ấm áp nhưng cũng không thiếu sự day dứt và mong đợi.
    • Cảm xúc trong bài thơ là sự kết hợp giữa nỗi nhớ, sự chia xa và hy vọng vào một tình yêu bền vững.

III. Kết bài

  • Đánh giá chung về bài thơ: "Nói với em" là bài thơ thể hiện sự tinh tế trong việc bày tỏ cảm xúc yêu thương, cũng như những suy tư sâu sắc về tình yêu và cuộc sống. Tác giả đã thành công trong việc kết hợp ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu với những cảm xúc thăng trầm, mang lại giá trị nhân văn sâu sắc.
  • Khái quát lại chủ đề: Tình yêu trong bài thơ không chỉ là cảm xúc của riêng cá nhân mà còn là sự kết nối, sự chia sẻ những suy nghĩ, những mong muốn giữa hai con người yêu nhau.

Hy vọng dàn ý này giúp em dễ dàng phân tích và hiểu rõ bài thơ "Nói với em" của Vũ Quần Phương!