(4 chữ cái - bắt đầu bằng chữ T) of players: một đội (chơi môn gì đó)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


C- vì người đó nói nếu ng đó đã biết rằng cô ấy đang ốm thì ng ấy đã đi thăm.
- học tốt-(〃` 3′〃)

Để hệ có nghiệm duy nhất thì:
`m/1\ne3/(-1)`
`m\ne-3`
Hệ trên tương đương: `{(mx+3y=2),(3x-3y=12):}`
`{(mx+3x=2+12),(x-y=4):}`
`{(x(m+3)=14),(x-y=4):}`
`{(x=14/(m+3)),(14/(m+3)-y=4):}`
`{(x=14/(m+3)),(y=14/(m+3)-4):}`
`{(x=14/(m+3)),(y=(2-4m)/(m+3)):}`
Mà: `xy=5` do đó: `14/(m+3)*(2-4m)/(m+3)=5`
`5(m+3)^2=14(2-4m)`
`5(m^2+6m+9)=28-56m`
`5m^2+30m+45=28-56m`
`5m^2+86m+17=0`
`(5m^2+m)+(85m+17)=0`
`m(5m+1)+17(5m+1)=0`
`(5m+1)(m+17)=0`
`5m+1=0` hoặc `m+17=0`
`m=-1/5` hoặc `m=-17`
Vậy: `...`


Bài 6: Gọi số cây tổ 1, tổ 2, tổ 3 trồng được lần lượt là a(cây),b(cây),c(cây)
(ĐIều kiện: a,b,c∈N; a>0; b>0; c>0)
Tổng số cây ba tổ trồng được là 179 cây nên a+b+c=179
Tỉ số giữa số cây tổ 1 trồng được và số cây tổ 2 trồng được là 6/11 nên ta có:
\(\frac{a}{b}=\frac{6}{11}\)
=>\(\frac{a}{6}=\frac{b}{11}\)
=>\(\frac{a}{42}=\frac{b}{77}\)
Tỉ số giữa số cây tổ 1 trồng được và số cây tổ 3 trồng được là 7/10 nên ta có:
\(\frac{a}{c}=\frac{7}{10}\)
=>\(\frac{a}{7}=\frac{c}{10}\)
=>\(\frac{a}{42}=\frac{c}{60}\)
=>\(\frac{a}{42}=\frac{b}{77}=\frac{c}{60}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{42}=\frac{b}{77}=\frac{c}{60}=\frac{a+b+c}{42+77+60}=\frac{179}{179}=1\)
=>\(\begin{cases}a=42\cdot1=42\\ b=77\cdot1=77\\ c=60\cdot1=60\end{cases}\) (nhận)
Vậy: số cây tổ 1, tổ 2, tổ 3 trồng được lần lượt là 42(cây), 77(cây), 60(cây)
Bài 5:
Gọi khối lượng thóc của kho 1; kho 2; kho 3 lần lượt là a(tấn),b(tấn),c(tấn)
(Điều kiện: a>0; b>0;c>0)
Sau khi chuyển đi 1/5 số thóc ở kho 1; 1/6 số thóc ở kho 2 và 1/11 số thóc ở kho 3 thì số thóc còn lại ở ba kho bằng nhau nên ta có:
\(\left(1-\frac15\right)a=\left(1-\frac16\right)b=\left(1-\frac{1}{11}\right)c\)
=>\(\frac45a=\frac56b=\frac{10}{11}c\)
=>\(\frac{a}{\frac54}=\frac{b}{\frac65}=\frac{c}{\frac{11}{10}}\)
Tổng số thóc của ba kho là 710 tấn nên a+b+c=710
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{\frac54}=\frac{b}{\frac65}=\frac{c}{\frac{11}{10}}=\frac{a+b+c}{\frac54+\frac65+\frac{11}{10}}=\frac{710}{3.55}=200\)
=>\(\begin{cases}a=200\cdot\frac54=250\\ b=200\cdot\frac65=240\\ c=200\cdot\frac{11}{10}=220\end{cases}\) (nhận)
Vậy: khối lượng thóc của kho 1; kho 2; kho 3 lần lượt là 250(tấn), 240(tấn), 220(tấn)
Bài 1: Tìm số học sinh mỗi lớp
Lớp 7C có 153 học sinh.
Lớp 7B = \(\frac{9}{10}\) lớp 7A
Lớp 7C = \(\frac{17}{16}\) lớp 7B
Tính số học sinh mỗi lớp.
🧮 Gọi số học sinh lớp 7B là \(x\)
- Lớp 7C = \(\frac{17}{16} x = 153 \Rightarrow x = \frac{153 \cdot 16}{17} = 144\)
- Lớp 7A = \(\frac{10}{9} \cdot 144 = 160\)
✅ Kết quả:
- Lớp 7A: 160 học sinh
- Lớp 7B: 144 học sinh
- Lớp 7C: 153 học sinh
✅ Bài 2: Tìm khối lượng từng loại hạt
Có 15 bao gạo, 8 bao đỗ, 5 bao lạc
Mỗi bao nặng như nhau trong cùng loại
Tỉ lệ khối lượng mỗi bao: gạo : đỗ : lạc = 10.6 : 3 : 1
Tổng khối lượng = 435 kg
🧮 Gọi mỗi phần là 1 đơn vị:
- Gạo: \(15 \cdot 10.6 = 159\) phần
- Đỗ: \(8 \cdot 3 = 24\) phần
- Lạc: \(5 \cdot 1 = 5\) phần
→ Tổng: 159 + 24 + 5 = 188 phần
→ Mỗi phần: \(\frac{435}{188} = 2.3138 \ldots\) kg
✅ Kết quả:
- Gạo: \(159 \cdot 2.3138 \approx 368\) kg
- Đỗ: \(24 \cdot 2.3138 \approx 55.5\) kg
- Lạc: \(5 \cdot 2.3138 \approx 11.6\) kg
(Đáp số gần đúng vì số lẻ)
✅ Bài 3: Trồng cây chia đều số cây
Có 180 người, chia 3 đội ABC
Mỗi đội trồng cây theo tỷ lệ: A : B : C = 2 : 3 : 4
Mỗi đội trồng được như nhau
👉 Mỗi đội trồng như nhau → đội nào trồng ít thì phải có nhiều người hơn
Gọi số người các đội là:
- A: \(\frac{1}{2} k\), B: \(\frac{1}{3} k\), C: \(\frac{1}{4} k\)
→ Tổng người:

Cách gieo vần trong thơ "Chiều sông Hương":
- Gieo vần liền (vần cách mỗi dòng):
Các cặp câu thơ thường gieo vần ở cuối dòng, tạo nên sự kết nối mạch lạc, mượt mà giữa các ý thơ.
Ví dụ:
→ Hai dòng thơ này gieo vần bằng "âu" và "ọi", là vần gần tương đương, tuy không hoàn toàn đồng âm nhưng vẫn tạo cảm giác nhẹ nhàng.Chiều rồi em ở đâu?
Có nghe sông Hương thầm gọi... - Vần bằng là chủ yếu:
Phần lớn vần được gieo là vần bằng (thanh huyền hoặc thanh ngang) — tạo nên âm hưởng êm ái, trầm lắng, phù hợp với không gian chiều tà bên sông. - Gieo vần lưng (vần giữa câu):
Một số câu thơ sử dụng vần lưng, nghĩa là vần xuất hiện ngay giữa dòng thơ, tạo nên nhạc tính tự nhiên.
Ví dụ:
→ Từ “Cảnh” và “vương” không gieo vần cuối dòng, nhưng sự hòa âm của từ ngữ và thanh điệu vẫn tạo cảm giác ngân vang, như một dạng gieo vần nhẹ.Mặt trời khuất nhanh sau đồi Vọng Cảnh
Chút nắng cuối ngày còn vấn vương… - Gieo vần theo cảm xúc, không theo khuôn cố định:
Bài thơ không tuân theo một thể thơ truyền thống cố định như lục bát hay thất ngôn bát cú, mà là thơ tự do, vì vậy cách gieo vần cũng linh hoạt, tự nhiên, phục vụ cảm xúc hơn là hình thức.
Thơ "Chiều sông Thương" của Hữu Thỉnh có cách gieo vần khá linh hoạt, nhưng chủ yếu sử dụng vần chân và vần lưng.
Cách gieo vần trong thơ này tạo nên sự mềm mại, tự nhiên và gần gũi với âm điệu dân gian. Vần được gieo đều đặn và luân phiên giữa các câu thơ, tạo nên sự hài hòa về âm thanh và góp phần thể hiện rõ nét hơn tình cảm, hình ảnh mà tác giả muốn truyền tải.

CÁCH 1: Dùng BĐT Cauchy
Ta có: `a^2+b^2>=2\sqrt{a^2b^2}=2ab`
`b^2+c^2>=2\sqrt{b^2*c^2}=2bc`
`c^2+a^2>=2\sqrt{c^2*a^2}=2ca`
Cộng theo vế ta được:
`a^2+b^2+b^2+c^2+c^2+a^2>=2ab+2bc+2ca`
`<=>2(a^2+b^2+c^2)>=2(ab+bc+ca)`
`<=>a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca` (ĐPCM)
CÁCH 2: BIến đổi tương đương
Ta có: `a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca`
`<=>2(a^2+b^2+c^2)>=2(ab+bc+ca)`
`<=>2a^2+2b^2+2c^2-2ab-2bc-2ca>=0`
`<=>(a^2-2ab+b^2)+(b^2-2bc+c^2)+(c^2-2ca+a^2)>=0`
`<=>(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2>=0` (luôn đúng)
Do đó: `a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca` (ĐPCM)

1: ĐKXĐ: x∉{0;-1}
Ta có: \(\frac{x-1}{x}+\frac{1-2x}{x\left(x+1\right)}=\frac{1}{x+1}\)
=>\(\frac{\left(x-1\right)\left(x+1\right)}{x\left(x+1\right)}+\frac{1-2x}{x\left(x+1\right)}=\frac{x}{x\left(x+1\right)}\)
=>\(\left(x-1\right)\left(x+1\right)+1-2x=x\)
=>\(x^2-1+1-2x-x=0\)
=>\(x^2-3x=0\)
=>x(x-3)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=3\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
2: ĐKXĐ: x∉{0;4}
ta có: \(\frac{5}{x}+\frac{x-3}{x-4}=\frac{x^2-10}{x\left(x-4\right)}\)
=>\(\frac{5\left(x-4\right)+x\left(x-3\right)}{x\left(x-4\right)}=\frac{x^2-10}{x\left(x-4\right)}\)
=>\(5\left(x-4\right)+x\left(x-3\right)=x^2-10\)
=>\(5x-20+x^2-3x=x^2-10\)
=>2x-20=-10
=>2x=10
=>x=5(nhận)
3: ĐKXĐ: x∉{0;3}
Ta có: \(\frac{x+3}{x-3}=\frac{3}{x^2-3x}+\frac{1}{x}\)
=>\(\frac{x+3}{x-3}=\frac{3}{x\left(x-3\right)}+\frac{1}{x}\)
=>\(\frac{x\left(x+3\right)}{x\left(x-3\right)}=\frac{3}{x\left(x-3\right)}+\frac{x-3}{x\left(x-3\right)}\)
=>\(x\left(x+3\right)=3+x-3=x\)
=>\(x^2+3x-x=0\)
=>\(x^2+2x=0\)
=>x(x+2)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ x+2=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-2\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
4: ĐKXĐ: x∉{0;3}
Ta có: \(\frac{3}{x^2-3x}+\frac{1}{x}=\frac{x+4}{x-3}\)
=>\(\frac{3}{x\left(x-3\right)}+\frac{1}{x}=\frac{x+4}{x-3}\)
=>\(\frac{3+x-3}{x\left(x-3\right)}=\frac{x\left(x+4\right)}{x\left(x-3\right)}\)
=>\(x=x\left(x+4\right)\)
=>x(x+4)-x=0
=>x(x+3)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-3\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
5: ĐKXĐ: x∉{0;4}
ta có: \(\frac{x+4}{x-4}-\frac{1}{x}=\frac{4}{x^2-4x}\)
=>\(\frac{x+4}{x-4}-\frac{1}{x}=\frac{4}{x\left(x-4\right)}\)
=>\(\frac{x\left(x+4\right)-\left(x-4\right)}{x\left(x-4\right)}=\frac{4}{x\left(x-4\right)}\)
=>\(x\left(x+4\right)-x+4=4\)
=>\(x^2+4x-x=0\)
=>\(x^2+3x=0\)
=>x(x+3)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ x+3=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-3\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
6: ĐKXĐ: x∉{3;-1}
Ta có: \(\frac{x}{x-3}+\frac{x}{x+1}=\frac{2x^2-4}{\left(x-3\right)\left(x+1\right)}\)
=>\(\frac{x\left(x+1\right)+x\left(x-3\right)}{\left(x-3\right)\left(x+1\right)}=\frac{2x^2-4}{\left(x-3\right)\left(x+1\right)}\)
=>\(x\left(x+1\right)+x\left(x-3\right)=2x^2-4\)
=>\(x^2+x+x^2-3x=2x^2-4\)
=>-2x=-4
=>x=2(nhận)
7: ĐKXĐ: x∉{0;2}
ta có: \(\frac{x+2}{x-2}-\frac{6}{x}=\frac{9}{x^2-2x}\)
=>\(\frac{x+2}{x-2}-\frac{6}{x}=\frac{9}{x\left(x-2\right)}\)
=>\(\frac{x\left(x+2\right)-6\left(x-2\right)}{x\left(x-2\right)}=\frac{9}{x\left(x-2\right)}\)
=>x(x+2)-6(x-2)=9
=>\(x^2+2x-6x+12-9=0\)
=>\(x^2-4x+3=0\)
=>(x-1)(x-3)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x-1=0\\ x-3=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=1\left(nhận\right)\\ x=3\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
8: ĐKXĐ: x∉{0;2}
ta có: \(\frac{2}{x^2-2x}+\frac{1}{x}=\frac{x+2}{x-2}\)
=>\(\frac{2}{x\left(x-2\right)}+\frac{1}{x}=\frac{x+2}{x-2}\)
=>\(\frac{2+x-2}{x\left(x-2\right)}=\frac{x\left(x+2\right)}{x\left(x-2\right)}\)
=>x(x+2)=x
=>x(x+2)-x=0
=>x(x+2-1)=0
=>x(x+1)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-1\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
9: ĐKXĐ: x∉{0;-5}
\(\frac{x-5}{x}+\frac{x-3}{x+5}=\frac{x-25}{x^2+5x}\)
=>\(\frac{x-5}{x}+\frac{x-3}{x+5}=\frac{x-25}{x\left(x+5\right)}\)
=>\(\frac{\left(x-5\right)\left(x+5\right)+x\left(x-3\right)}{x\left(x+5\right)}=\frac{x-25}{x\left(x+5\right)}\)
=>\(\left(x-5\right)\left(x+5\right)+x\left(x-3\right)=x-25\)
=>\(x^2-25+x^2-3x-x+25=0\)
=>\(2x^2-4x=0\)
=>2x(x-2)=0
=>x(x-2)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=2\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
10:
ĐKXĐ: x∉{0;6}
\(\frac{x+6}{x-6}-\frac{6}{x^2-6x}=\frac{1}{x}\)
=>\(\frac{x+6}{x-6}-\frac{6}{x\left(x-6\right)}=\frac{1}{x}\)
=>\(\frac{x\left(x+6\right)}{x\left(x-6\right)}-\frac{6}{x\left(x-6\right)}=\frac{x-6}{x\left(x-6\right)}\)
=>\(x^2+6x-6=x-6\)
=>\(x^2+5x=0\)
=>x(x+5)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ x+5=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-5\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
11: ĐKXĐ: x∉{0;7}
Ta có: \(\frac{x+7}{x-7}-\frac{7}{x^2-7x}=\frac{1}{x}\)
=>\(\frac{x+7}{x-7}-\frac{7}{x\left(x-7\right)}=\frac{1}{x}\)
=>\(\frac{x\left(x+7\right)-7}{x\left(x-7\right)}=\frac{x-7}{x\left(x-7\right)}\)
=>x(x+7)-7=x-7
=>x(x+7)=x
=>x(x+7)-x=0
=>x(x+6)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x=0\\ x+6=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=0\left(loại\right)\\ x=-6\left(nhận\right)\end{array}\right.\)
12: ĐKXĐ: x∉{0;-4}
ta có: \(\frac{x+5}{x}-\frac{x-7}{x+4}=\frac{x^2+35}{x^2+4x}\)
=>\(\frac{x+5}{x}-\frac{x-7}{x+4}=\frac{x^2+35}{x\left(x+4\right)}\)
=>\(\frac{\left(x+5\right)\left(x+4\right)-x\left(x-7\right)}{x\left(x+4\right)}=\frac{x^2+35}{x\left(x+4\right)}\)
=>\(\left(x+5\right)\left(x+4\right)-x\left(x-7\right)=x^2+35\)
=>\(x^2+9x+20-x^2+7x=x^2+35\)
=>\(x^2+35=16x+20\)
=>\(x^2-16x+15=0\)
=>(x-1)(x-15)=0
=>\(\left[\begin{array}{l}x-1=0\\ x-15=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x...

- Giới thiệu đối tượng miêu tả: Bắt đầu bằng việc giới thiệu chung về đối tượng (cảnh vật, con người, sự vật) mà bạn sẽ miêu tả. Bạn có thể nêu tên, vị trí, hoặc một vài nét đặc trưng nổi bật của đối tượng.
- Cảm xúc ban đầu: Nêu cảm xúc của bạn khi tiếp xúc, nhìn thấy đối tượng lần đầu tiên, hoặc trong một khoảnh khắc đặc biệt.
- Miêu tả chi tiết: Phần này tập trung vào việc miêu tả đối tượng một cách cụ thể, sinh động. Có thể chia nhỏ thành các phần như sau:
- Tả bao quát: Mô tả tổng thể về hình dáng, kích thước, màu sắc của đối tượng.
- Tả chi tiết: Đi sâu vào từng bộ phận, đặc điểm riêng của đối tượng, sử dụng các giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác) để làm cho bài văn thêm phong phú.
- Tả hoạt động, thói quen: Nếu đối tượng là người hoặc con vật, hãy miêu tả các hoạt động, hành vi, thói quen của chúng.
- Cảm xúc, suy nghĩ: Chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của bạn về đối tượng, những kỷ niệm, liên tưởng mà đối tượng gợi lên.
- Khẳng định lại tình cảm: Nêu lại tình cảm, ấn tượng của bạn về đối tượng.
- Mở rộng, liên hệ: Có thể mở rộng bằng cách liên hệ đối tượng với những sự vật, sự việc khác, hoặc nêu lên mong ước, suy nghĩ của bạn về đối tượng.
- tích cho mình nhé
Team of players
học tốt(。・ω・。)
team of players hả