Pha 100ml dung dịch NaOH có nồng độ xấp xỉ 0,1 N. Để xác định hệ số hiệu chỉnh K của dung dịch vừa pha, chuẩn độ 8,0ml dung dịch HCL 0,1 N ( K = 1,000 ) thì dùng hết 10 ml dung dịch NaOH vừa pha.
1 . Tính K của dung dịch NaOH vừa pha ?
2 . Tính toán để điều chỉnh 50 ml dung dịch NaOH vừa pha để có K = 1,000 ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Xác định công thức hóa học của oxit từ phản ứng hòa tan vào dung dịch H₂SO₄ 20%
Cách làm:
- Khi một oxit hòa tan vào dung dịch H₂SO₄, tùy vào loại oxit (bazơ, axit, lưỡng tính) sẽ xảy ra phản ứng tạo muối và/hoặc nước.
- Nếu đề bài cho số liệu cụ thể (khối lượng oxit, khối lượng dung dịch, lượng H₂SO₄ phản ứng...), bạn sẽ dựa vào các dữ kiện đó để lập phương trình hóa học, tính số mol, từ đó xác định công thức hóa học của oxit.
Ví dụ minh họa:
Giả sử có 8 gam oxit hòa tan vừa đủ trong dung dịch H₂SO₄ 20%. Sau phản ứng, thu được 11,4 gam muối sunfat khan.
- Gọi oxit là MO (M là kim loại hóa trị II).
- Phản ứng: MO + H₂SO₄ → MSO₄ + H₂O
- Số mol muối: n = 11,4 / (M + 96)
- Số mol oxit: n = 8 / (M + 16)
- Vì tỉ lệ mol là 1:1, ta có:
\(\frac{8}{M + 16} = \frac{11 , 4}{M + 96}\)
Giải phương trình tìm M → xác định tên oxit.
Kết luận:
- Để xác định công thức oxit, cần lập phương trình hóa học và sử dụng các dữ kiện khối lượng, số mol để tìm ra kim loại M, từ đó xác định công thức oxit.

Chào bạn, đây là lời giải chi tiết cho bài toán của bạn:
1.1. Tính nồng độ % của dung dịch acid acetic:
- Phản ứng chuẩn độ:
CH₃COOH + NaOH → CH₃COONa + H₂O - Tính số mol NaOH:
- Số mol NaOH = N(NaOH) × V(NaOH) = 0,1N × 0,980 × 0,0082 lít = 0,0008036 mol
- Tính số mol CH₃COOH trong 10 ml dung dịch pha loãng:
- Theo tỉ lệ phản ứng, số mol CH₃COOH = số mol NaOH = 0,0008036 mol
- Tính số mol CH₃COOH trong 100 ml dung dịch pha loãng:
- Số mol CH₃COOH = 0,0008036 mol × (100 ml / 10 ml) = 0,008036 mol
- Tính khối lượng CH₃COOH:
- Khối lượng CH₃COOH = số mol × M(CH₃COOH) = 0,008036 mol × 60 g/mol = 0,48216 g
- Tính nồng độ % của dung dịch acid acetic ban đầu:
- Nồng độ % = (khối lượng CH₃COOH / khối lượng dung dịch ban đầu) × 100%
- Khối lượng dung dịch ban đầu = 5 ml × d (dung dịch acid acetic). Vì không có khối lượng riêng của dung dịch acid acetic nên ta sẽ giả sử khối lượng riêng của dung dịch acid acetic là 1g/ml.
- Nồng độ % = (0,48216 g / 5 g) × 100% = 9,6432 %
1.2. Nếu dung dịch NaOH 0,1N có K = 1,000 thì hết bao nhiêu ml?
- Tính số mol NaOH khi K = 1,000:
- Vì số mol CH₃COOH không đổi, ta có:
- N(NaOH) × V(NaOH) × K(NaOH) = N(NaOH) × V(NaOH) × K(NaOH)
- 0,1N × V(NaOH) × 1,000 = 0,1N × 0,0082 lít × 0,980
- V(NaOH) = 0,008036 lít = 8,036 ml
- Vậy nếu dung dịch NaOH 0,1N có K = 1,000 thì sẽ hết 8,036 ml.
Kết luận:
- Nồng độ % của dung dịch acid acetic là 9,6432 %.
- Nếu dung dịch NaOH 0,1N có K = 1,000 thì sẽ hết 8,036 ml.

Đáp án đúng là C. Đường, muối ăn, đạm urê.
Giải thích:
- Hỗn hợp đồng nhất là hỗn hợp mà các chất trộn lẫn vào nhau một cách hoàn toàn, không thể phân biệt được bằng mắt thường.
- Đường, muối ăn, đạm urê là các chất tan hoàn toàn trong nước, tạo thành dung dịch trong suốt, không bị vẩn đục.
- Bột sắn dây, tinh bột nghệ, xi măng là các chất không tan hoàn toàn trong nước, tạo thành hỗn hợp vẩn đục hoặc huyền phù.

Đáp án đúng là B. Giấm, đường, muối ăn, rượu.
Giải thích:
- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.
- Giấm, đường, muối ăn, rượu đều là các chất tan hoàn toàn trong nước, tạo thành dung dịch trong suốt, không bị vẩn đục.
- Cát, thủy tinh, gỗ, gốm là các chất không tan trong nước. Chúng sẽ tạo thành hỗn hợp không đồng nhất nếu trộn với nước.

4. Trắc nghiệm đúng sai về thí nghiệm AgNO₃ và NH₃
- Khi nhỏ từ từ dung dịch NH₃ vào dung dịch AgNO₃, ban đầu xuất hiện kết tủa Ag₂O màu nâu đen.
- Khi tiếp tục nhỏ thêm NH₃, kết tủa tan dần tạo thành phức chất [Ag(NH₃)₂]⁺.
- Nếu nhỏ quá nhiều NH₃, dung dịch trở nên trong suốt.
Một số nhận định đúng/sai thường gặp:
- AgNO₃ + NH₃ tạo kết tủa Ag₂O: Đúng.
- Kết tủa Ag₂O tan trong NH₃ dư: Đúng.
- AgNO₃ + NH₃ tạo Ag: Sai.
- Dung dịch cuối cùng chứa phức chất bạc amoniac: Đúng

Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
1. Viết phương trình phản ứng:
C6H6 + Br2 → C6H5Br + HBr
2. Tính số mol của benzene:
- n(C6H6) = m(C6H6) / M(C6H6) = 15,6 gam / 78 gam/mol = 0,2 mol
3. Tính số mol bromobenzen theo phương trình phản ứng:
- Theo phương trình phản ứng, n(C6H5Br) = n(C6H6) = 0,2 mol
4. Tính số mol bromobenzen thực tế thu được (hiệu suất 80%):
- n(C6H5Br) thực tế = n(C6H5Br) lý thuyết * H% = 0,2 mol * 80% = 0,16 mol
5. Tính khối lượng bromobenzen thu được:
- m(C6H5Br) = n(C6H5Br) * M(C6H5Br) = 0,16 mol * 157 gam/mol = 25,12 gam
6. Làm tròn kết quả:
- Làm tròn đến hàng phần mười, ta được 25,1 gam.
Vậy, khối lượng bromobenzen thu được là 25,1 gam.

a. Tính khối lượng muối thu được và thể tích dung dịch HCl đã dùng
1. Phương trình phản ứng: Khi Mg tác dụng với dung dịch HCl, xảy ra phản ứng sau:
\(\text{Mg} + 2 \text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_{2} + \text{H}_{2}\)
2. Tính số mol Mg: Khối lượng Mg = 4,8 g
Mol khối của Mg = 24 g/mol
Số mol Mg tham gia phản ứng:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{Mg} = \frac{4 , 8 \textrm{ } \text{g}}{24 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\)
3. Tính số mol HCl cần thiết: Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg cần 2 mol HCl. Vậy số mol HCl cần thiết là:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\&\text{nbsp};\text{Mg} \times 2 = 0 , 4 \textrm{ } \text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl}\)
4. Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng: Nồng độ dung dịch HCl = 0,5 M = 0,5 mol/L
Vậy thể tích dung dịch HCl đã dùng là:
\(V = \frac{\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{HCl}}{\text{N} \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp};\text{HCl}} = \frac{0 , 4 \textrm{ } \text{mol}}{0 , 5 \textrm{ } \text{mol}/\text{L}} = 0 , 8 \textrm{ } \text{L} = 800 \textrm{ } \text{mL}\)
5. Tính khối lượng muối MgCl₂ thu được: Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg sẽ tạo ra 1 mol MgCl₂. Vì số mol Mg là 0,2 mol, số mol MgCl₂ cũng là 0,2 mol. Mol khối của MgCl₂ = 24 + 2 × 35,5 = 95 g/mol
Khối lượng muối MgCl₂ thu được:
\(\left(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{MgCl}\right)_{2} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol} \times 95 \textrm{ } \text{g}/\text{mol} = 19 \textrm{ } \text{g}\)
Kết quả:
- Khối lượng muối MgCl₂ thu được là 19 g.
- Thể tích dung dịch HCl 0,5 M đã dùng là 800 mL.
b. Giải thích tại sao sử dụng vôi sống để khử chua đất trồng:
Vôi sống (CaO) được sử dụng để khử chua đất trồng vì:
- Vôi sống là một chất kiềm mạnh. Khi vôi sống được rải vào đất, nó phản ứng với các axit trong đất (chủ yếu là axit H⁺ từ axit hữu cơ hoặc các muối axit) để trung hòa chúng, làm tăng độ pH của đất.
- Phản ứng trung hòa:
\(\text{CaO} + 2 \text{H}_{2} \text{O} \rightarrow \text{Ca}(\text{OH})_{2}\) \(\text{Ca}(\text{OH})_{2} + 2 \text{H}^{+} \rightarrow \text{Ca}^{2 +} + 2 \text{H}_{2} \text{O}\)
CaO sẽ phản ứng với nước và axit trong đất, làm cho đất không còn chua và tăng độ kiềm, giúp cây trồng phát triển tốt hơn. - Cải thiện điều kiện đất: Khi đất có pH phù hợp (thường là pH trung tính hoặc hơi kiềm), các dưỡng chất trong đất sẽ dễ dàng được cây hấp thụ hơn, giúp cây phát triển khỏe mạnh.
- Tăng hiệu quả sử dụng phân bón: Đất chua có thể làm giảm hiệu quả của phân bón, đặc biệt là phân đạm. Việc sử dụng vôi sống giúp tăng khả năng hấp thu phân bón của cây trồng.
Vì lý do này, vôi sống là một biện pháp hiệu quả và tiết kiệm để cải tạo đất, khử chua và thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.

\(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)
0,2 0,3 0,1 0,3
số mol Al: \(n_{Al}=\dfrac{m_{Al}}{M_{Al}}=\dfrac{5,4}{27}=0,2\left(mol\right)\)
thể tích khí thu được là:
\(V=24,79n=24,79\cdot0,3=7,437\left(L\right)\)
khối lượng muối thu được là:
\(m_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=n_{Al_2\left(SO_4\right)_3}\cdot M_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=0,1\cdot342=34,2\left(g\right)\)
H trong pha loãng
Đề bài:
Tính K và điều chỉnh nồng độ dung dịch NaOH trong pha loãng.
Giải thích:
\(C_{1} V_{1} = C_{2} V_{2}\)
Trong đó:
Cách tính hệ số pha loãng K:
\(K = \frac{C_{1}}{C_{2}} = \frac{V_{2}}{V_{1}}\)
Ví dụ:
Có 100 ml NaOH 1M, muốn pha thành dung dịch 0,2M:
\(K = \frac{1}{0 , 2} = 5\)\(V_{2} = K \cdot V_{1} = 5 \times 100 = 500 \&\text{nbsp};\text{ml}\)
=> Thêm 400 ml nước vào dung dịch ban đầu.
Kết luận:
Nếu bạn cần giải chi tiết với số liệu cụ thể, vui lòng cung cấp thêm dữ kiện!