K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 3

Câu 5. Từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XV, lịch sử dân tộc ta đã ghi nhận những thành công trong cuộc kháng chiến và khởi nghĩa lớn nào? Trình bày ý nghĩa trận đánh quyết định kết thúc các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đó. Hướng dẫn trả lời Từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XV, lịch sử dân tộc ta đã ghi nhận những thành công trong cuộc kháng chiến và lchởi nghĩa to lớn đó là kháng chiến chống quân Mông - Nguyên của nhà Trần (thế kỉ XIII) và khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi (thế kỉ XV). Diẻn biến chính và ý nghĩa trận đánh quyết định kết thúc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên: - Trận đánh quyết định trong cuộc kháng chiến chổng quân Mông - Nguyên là chiến tháng Bạch Đàng năm 1288: - Ý nghĩa: Chiến tháng Bạch Đàng năm 1288 đi vào lịch sử như một kì tích vĩ đại, không chỉ đánh dấu sự thất bại của cuộc xâm lược lần thứ ba của quân Nguyên mà còn chấm dứt hoàn toàn cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên của quân dân nhà Trân. Diễn biến chính và ý nghĩa trận đánh quyết định kết thúc khởi nghĩa Lam Sơn chóng quân Minh: - Ý nghĩa: Chiến tháng Chi Lăng - Xương Giang đã đánh dấu sự kết thúc tháng lợi hoàn toàn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.


(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:            Tên làng                               - Y Phương - Con là con trai của mẹ Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ Ba mươi tuổi từ mặt trận về Vội vàng cưới vợ Ba mốt tuổi tập tành nhà cửa Rào miếng vườn trồng cây rau Hạnh phúc xinh xinh nho nhỏ ban đầu Như mặt trời mới nhô ra khỏi núi Con là con...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

          Tên làng

                              - Y Phương -

Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Ba mươi tuổi từ mặt trận về
Vội vàng cưới vợ

Ba mốt tuổi tập tành nhà cửa
Rào miếng vườn trồng cây rau
Hạnh phúc xinh xinh nho nhỏ ban đầu
Như mặt trời mới nhô ra khỏi núi

Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Mang trong người cơn sốt cao nguyên
Mang trên mình vết thương
Ơn cây cỏ quê nhà
Chữa cho con lành lặn

Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Lần đầu tiên ôm tiếng khóc lên ba
Lần đầu tiên sông núi gọi ông bà
Lần đầu tiên nhóm lửa trên mặt nước
Lần đầu tiên sứ sành rạn nứt
Lần đầu tiên ý nghĩ khôn lên

Ý nghĩ khôn lên nỗi buồn thấm tháp
Bàn chân từng đạp bằng đá sắc
Trở về làng bập bẹ tiếng đầu tiên

Ơi cái làng của mẹ sinh con
Có ngôi nhà xây bằng đá hộc
Có con đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt
Có niềm vui lúa chín tràn trề
Có tình yêu tan thành tiếng thác
Vang lên trời
Vọng xuống đất
Cái tên làng Hiếu Lễ của con.

Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.

Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ. 

Câu 3. Nhan đề của bài thơ gợi cho em những cảm nhận gì? Nhan đề ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?

Câu 4. Phân tích tác dụng của việc lặp lại nhiều lần dòng thơ: “Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ”.

Câu 5. Nội dung của bài thơ này là gì?

0
19 tháng 3

The red car is more expensive than the black car

Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc thấu hiểu chính mình.   Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.    CHUYỆN CỦA MẸ                      Nguyễn Ba    mẹ có năm lần chia li    chồng mẹ ra đi    rồi hóa thành ngàn lau    bời bời nơi địa đầu Tây Bắc  ...
Đọc tiếp

Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc thấu hiểu chính mình.  

Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.

   CHUYỆN CỦA MẸ

                     Nguyễn Ba

   mẹ có năm lần chia li

   chồng mẹ ra đi
   rồi hóa thành ngàn lau
   bời bời nơi địa đầu Tây Bắc

   đứa trai đầu
   đã thành con sóng nát
   trên dòng Thạch Hãn
   hoàng hôn buông lại táp đỏ trời

   đứa trai thứ hai
   đã băng hết Trường Sơn
   chết gần sát Sài Gòn
   thịt xương nuôi mối vườn cao su Xuân Lộc

   chị gái trước tôi
   là dân công hoả tuyến
   dầm suối làm cây mốc sống
   dẫn xe bộ đội lội ngầm
   tuổi thanh xuân nhiều mộng mơ của chị
   xanh vào vời vợi trong xanh

   tôi là mỏi mòn chờ đợi thứ năm
   may mắn được trở về bên mẹ
   tôi đi về bằng đôi mông đít
   chân của tôi
   đồng đội chôn trên đồi đất Vị Xuyên

   đêm nào cũng lén tôi mẹ khóc
   dù về sau đôi mắt bị loà
   mẹ thương tôi không có đàn bà
   mẹ lo mẹ chết đi
   ai người nước nôi, cơm cháo
   căn nhà tình nghĩa này
   có đủ vững vàng mưa bão
   đèn, lửa xóm giềng
   chẳng ấm nỗi gối chăn

   tôi gắng đùa vui
   mong mẹ chút yên lòng
   mẹ yêu của con ơi
   không chỉ là mẹ của con
   mẹ đã là
   mẹ của non sông đất nước
   cháu chắt của mẹ giờ líu lo
   khắp ba miền Trung, Nam, Bắc
   anh em của con tấp nập mọi miền
   dân tộc mình
   tồn tại đến giờ
   nhờ đùm bọc, yêu thương

   móm mém mẹ cười
   khoé mắt loà khẽ sáng mấy giọt sương...

                                   1-2021

0
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: Đèn và trăng     Đây là một câu ca dao, cũng là một cuộc đối thoại tay ba nhiều kịch tính.     Thoạt đầu, đây là một cuộc tranh tài, khoe khôn, khoe giỏi của đèn và trăng (chắc là chẳng ai chịu kém cạnh, chẳng ai muốn thừa nhận bên kia). Nhân vật thứ ba, có thể gọi là trí khôn của nhân dân, phân xử bằng cách...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

Đèn và trăng

     Đây là một câu ca dao, cũng là một cuộc đối thoại tay ba nhiều kịch tính.

     Thoạt đầu, đây là một cuộc tranh tài, khoe khôn, khoe giỏi của đèn và trăng (chắc là chẳng ai chịu kém cạnh, chẳng ai muốn thừa nhận bên kia). Nhân vật thứ ba, có thể gọi là trí khôn của nhân dân, phân xử bằng cách đặt ra cho mỗi bên một câu hỏi. Hỏi để được trả lời. Và có thể không trả lời cũng vẫn phải ngẫm nghĩ về câu hỏi ấy, rồi tự rút ra kết luận... Cái khéo của câu ca dao có kịch tính và triết lí chính ở chỗ này.

        Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
   Đèn ra trước gió được chăng hỡi đèn?
       Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn
  Sao trăng lại phải chịu luồn đám mây?

     Thế là ai cũng giỏi và ai cũng có những mặt kém. Chuyện trăng và đèn, cũng là chuyện con người thôi! Các cụ ngày xưa cũng dạy: Không ai vẹn mười cả (nhân vô thập toàn). Hiện đại hay cổ xưa, ở nơi này hay nơi khác, nhìn nhận và đánh giá con người, luôn là khó khăn. Nhìn nhận, quan trọng nhất là sắc sảo. Đánh giá, cần thiết là sự bao dung, có tình có lí. Chúng ta đều biết câu tục ngữ: "Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn.". Hình ảnh rõ và quá gần gũi. Triết lí thì sâu sắc. Ngay ngón tay trên bàn tay một con người còn rất khác nhau, nữa là con người trong xã hội. Xoè bàn tay nhìn, ta đã có một lời khuyên đầy nhân hậu, bao dung và cụ thể. Tuy nhiên, đôi với câu chuyện đèn và trăng thì sự gợi mở cho những suy nghĩ về bản thân là sâu sắc hơn cả. Sự tự nhìn nhận và đánh giá mình là yêu cầu thường xuyên, nhưng cũng là khó khăn nhất. Nếu bạn là trăng thì đâu là các loại mây có thể che mờ ánh sáng? Nếu là đèn (Ta nghĩ lại, cái đèn ở trong câu này là thứ đèn rất cổ. Có thể chỉ là một đĩa dầu - dầu lạc, dầu vừng,... với một sợi bấc đặt trong đĩa. Như câu này trong Kiều: "Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao".) thì gió sẽ tự phía nào? Tránh gió chăng, hay che chắn cách nào?

      Suy rộng ra, chuyện đèn và trăng chính là việc cần biết người, biết mình; mà quan trọng hơn là biết mình. Biết mình để làm gì? Chủ yếu để sửa mình. Đó là con đường chắc chắn nhất để phát triển, dù là một cá nhân, hay một nhóm, hay cả cộng đồng. Không tự biết mình, biết sai mà không sửa, đó chắc chắn là mầm sống của lụi tàn, thua kém, diệt vong,...

(Theo Phạm Đức, qdnd.vn, 28-2-2008)

Câu 1. Xác định kiểu văn bản của văn bản trên.

Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là gì? 

Câu 3. Để làm sáng tỏ cho vấn đề, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào?

Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?

Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.

0

#Tham khảo

Tiêu chí               Văn minh Văn Lang - Âu Lạc                                        Văn minh Chăm Pa

Địa bànBắc Bộ và Bắc Trung Bộ (chủ yếu là vùng châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả)Miền Trung Việt Nam (từ Quảng Bình đến Bình Thuận)
Cơ sở văn hóaVăn hóa Đông Sơn (trống đồng, thạp đồng, đồ gốm, công cụ sắt)Văn hóa Sa Huỳnh (đồ gốm, công cụ sắt, táng thức mộ chum)
Kinh tếNông nghiệp lúa nước, trồng trọt kết hợp với săn bắt, đánh cá và chăn nuôiNông nghiệp lúa nước, nhưng chú trọng thương mại, đánh bắt hải sản, chế tác đá, gốm, và buôn bán với Ấn Độ, Trung Hoa

Văn hóa

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tục xăm mình, các lễ hội liên quan đến nông nghiệpBị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi văn hóa Ấn Độ (Hindu giáo, Phật giáo), nghệ thuật điêu khắc và kiến trúc đền tháp phát triển rực rỡ
18 tháng 3

Tham khảo

Tiêu chíVăn minh Văn Lang - Âu LạcVăn minh Chăm Pa

Địa bànPhạm vi chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, bao gồm các tỉnh như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.Phạm vi chủ yếu ở miền Trung Việt Nam, từ Quảng Bình đến Bình Thuận, bao gồm các tỉnh như Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa.
Cơ sở văn hóaVăn hóa nông nghiệp trồng lúa nước, tổ chức xã hội bộ lạc, mang ảnh hưởng của văn hóa Đông Nam Á.Văn hóa Ấn Độ, ảnh hưởng mạnh mẽ từ Ấn Độ, với tôn giáo Hindu và Phật giáo, có yếu tố văn hóa Đông Nam Á.
Kinh tếKinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, thủ công nghiệp (dệt, gốm).Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đánh bắt thủy sản, thương mại và đặc biệt phát triển nghệ thuật điêu khắc và xây dựng các công trình tôn giáo.
Văn hóaVăn hóa chủ yếu tập trung vào tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thần linh, và các lễ hội dân gian.Văn hóa Chăm Pa chủ yếu là văn hóa tôn thờ thần linh, đặc biệt là thần Shiva trong Hindu giáo, với các đền thờ lớn và điêu khắc nghệ thuật nổi bật.
17 tháng 3

=> Nam's father told him to think about packaging before he bought products.

+) Thì HTĐ -> QKĐ "buy -> bought"

+) said -> told

+) đổi đại từ nhân xưng "you -> he"

#ngophuongloan(chipcuti)
Chúc bạn học tốt hjhj!!

24 tháng 3

Nam's father told him to think about packaging before he bought products