Chứng minh tính biển của thiên nhiên Việt Nam
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Tham khảo
- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:
+ Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.
+ Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…
- Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:
+ Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…
+ Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…
- Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo:do sống ở gần biển, sớm nhận thức được vai trò của biển, các thế hệ người Việt từ xa xưa đã dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và thực thi quyền, chủ quyền biển đảo nói chung và đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa nói riêng.

Tham khảo
a) Khái quát sự phân hóa Đông – Tây của thiên nhiên nước ta: Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành ba dải rõ rệt.
- Vùng biển và thềm lục địa: diện tích lớn gấp ba lần đất liền, độ nông- sâu, rộng - hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kế bên và thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Vùng đồng bằng ven biển:
+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng nông, đồi núi lùi sâu vào đất liền
+ Đồng bằng ven biển miền Trung hẹp ngang và bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp; các dạng địa hình cồn cát, đầm phá, vũng vịnh phổ biến…
- Vùng đồi núi: Phân hóa phức tạp do tác động của gió mùa và hướng địa hình.
+ Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt gió mùa; vùng núi thấp phía Nam của Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới. Vùng núi cao của Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên mang tính chất ôn đới.
+ Đầu mùa hạ, khi Tây Nguyên và Nam Trung Bộ đón gió mùa Tây Nam có mưa lớn thì Đông Trường Sơn lại chịu hiệu ứng phơn khô nóng. Ngược lại, vào thời kì thu đông, khi Đông Trường Sơn đón các luồng gió từ biển thổi vào gặp bức chắn địa hình gây mưa lớn thì Tây Nguyên và Nam Bộ bước vào mùa khô.
b) Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên:
- Độ nông-sâu, rộng –hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
+ Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông như đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
+ Nơi núi đồi ăn lan sát ra biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu như dải đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ
Tham khảo:
Ngoài sự phân hóa Bắc - Nam thì thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Đông – Tây. Điều đó được thể hiện chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.
Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền.
- Độ nông-sâu, rộng –hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
Vùng thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng, có nhiều đảo ven bờ; vùng thềm lục địa Nam Trung Bộ thu hẹp, tiếp giáp với vùng biển nước sâu.
-Thiên nhiên vùng biển nước ta rất giàu có và đa dạng.
Vùng đồng bằng ven biển
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
-Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông như đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
- Nơi núi đồi ăn lan sát ra biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu như dải đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây dải đồng bằng ven biển này.
Vùng đồi núi
- Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông-Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi.
-Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.
- Khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

Đấp án B
Biển Đông là kho dự trữ nhiệt và ẩm lớn. Biển Đông ảnh hưởng đến thiên nhiên Việt Nam được biểu hiện qua yếu tố: khí hậu, địa hình hệ sinh thái, tài nguyên khoáng sản, thiên tai. Trong đó, ảnh hưởng tới khí hậu là làm tăng độ ẩm của các khối khí đi qua biển: Gió mùa mùa hạ đi qua biển được tăng ẩm gây mưa nhiều, gió mùa đông bắc đi qua biển trở nên lạnh và ẩm gây mưa phùn cho đồng bằng Bắc Bộ.

Đáp án B
Biển Đông là kho dự trữ nhiệt và ẩm lớn. Biển Đông ảnh hưởng đến thiên nhiên Việt Nam được biểu hiện qua yếu tố: khí hậu, địa hình hệ sinh thái, tài nguyên khoáng sản, thiên tai. Trong đó, ảnh hưởng tới khí hậu là làm tăng độ ẩm của các khối khí đi qua biển: Gió mùa mùa hạ đi qua biển được tăng ẩm gây mưa nhiều, gió mùa đông bắc đi qua biển trở nên lạnh và ẩm gây mưa phùn cho đồng bằng Bắc Bộ

Đáp án C
Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam biểu hiện qua các yếu tố:
- Khí hậu.
- Địa hình và hệ sinh thái vùng vẹn biển.
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
- Thiên tai.
=> Không biểu hiện qua yếu tố: đất, nước.

Vịnh biển đầu tiên của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Đáp án cần chọn là: A

Đáp án C
Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam biểu hiện qua các yếu tố:
- Khí hậu
- Địa hình và hệ sinh thái vùng vẹn biển
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Thiên tai
=> Không biểu hiện qua yếu tố: đất, nước

Chọn: A.
Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%.
Tính biển là đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Việt Nam, được chứng minh qua những điểm chính sau:
1. Vị trí và Hình dáng Lãnh thổ
-Việt Nam là quốc gia ven biển: Lãnh thổ nằm dọc theo bờ Tây Biển Đông.
-Bờ biển dài: Có bờ biển dài khoảng 3.260 km (chưa tính đảo).
-Gần biển: Đất nước hẹp ngang, khiến mọi nơi trên đất liền đều gần biển (tối đa khoảng 500 km). Điều này giúp ảnh hưởng của biển dễ dàng lan sâu vào đất liền.
2. Ảnh hưởng đến Khí hậu
-Khí hậu Hải dương: Biển Đông cung cấp hơi ẩm và nhiệt, làm cho khí hậu Việt Nam mang tính hải dương (biển) rõ rệt.
-Điều hòa nhiệt độ: Biển làm cho khí hậu bớt khắc nghiệt:
-Giảm lạnh khô vào mùa đông.
-Làm dịu cái nóng vào mùa hè.
-Mưa và Độ ẩm lớn: Biển mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn, tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
3. Địa hình và Thủy văn Ven biển
-Địa hình đa dạng: Bờ biển có nhiều dạng:
-Đồng bằng bồi tụ (như Đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long).
-Bờ biển mài mòn (vách đá, núi ăn ra biển, tạo thành các đèo sát biển).
-Hệ thống vũng, vịnh, đầm phá tự nhiên.
-Thủy triều độc đáo: Vùng biển Việt Nam có các chế độ triều đa dạng, điển hình là chế độ nhật triều (một lần nước lên, một lần nước xuống mỗi ngày) ở Vịnh Bắc Bộ.
4. Tài nguyên Sinh vật và Khoáng sản
-Sinh vật phong phú:
-Hệ sinh vật biển đa dạng (cá, tôm, san hô).
-Phát triển các hệ sinh thái ven biển như rừng ngập mặn và rạn san hô.
-Khoáng sản: Có trữ lượng lớn dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa, cùng với các tài nguyên khác như muối và cát ven biển.
Tóm lại, tất cả các yếu tố tự nhiên (vị trí, khí hậu, địa hình, tài nguyên) của Việt Nam đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông, chứng tỏ tính biển là một đặc trưng cơ bản của thiên nhiên nước ta.