1. một vật được ném lên với vận tốc ban đầu là 30 m/s theo phương hợp với phương ngang một góc 30 độ. lấy g= 10 m/s2
a) tính tầm cao của vật và thời gian vật được tầm cao
b) tính thời gian chuyển động của vật
c) tính tầm xa vật đạt được
d) tính vận tốc lúc chạm đất
2. một oto đang chuyển động chạm dần đều và dùng lại sau 10 s. vận tốc của oto sau khi hãm phanh được 6s là bao nhiêu m/s
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 1:
Đổi 12km/h = 3,33m/s.
+) áp dụng công thức :
Vt^2-Vo^2 = 2a*s (1)
thay số ta được
0^2-3,33^2 = 2*10*a
=> a = -0,55(m/s^2)
=> Chọn D
Dạng 3:
Bài 2:
_Đổi đơn vị:
40 km/h =100/9 (m/s)
60 km/h =50/3 (m/s)
1 phút =60 (s)
* Ý 1:
- Áp dụng công thức: v = v₀+at
_Vì tàu bắt đầu rời ga=>v₀ = 0, v = 100/9 (m/s)
=>100/9 = 0+60a
<=>a≈ 0.185 (m/s²)=>chuyển động nhanh dần đều.
+Áp dụng công thức: v² - v₀² = 2aS
<=>(100/9)² =2(0.185)*S
<=>S= 1000/3 (m)
=> Chọn B
* Ý 2 :
- Nếu tiếp tục tăng tốc thì sau bao lâu tàu đạt vận tốc 60 km/h = 50/3 (m/s)
+Áp dụng công thức: v = v₀+at nhưng với v₀=100/9 (m/s) và v=50/3 (m/s)
=>t = v - v₀ / a = 50/3-100/9 / 0.185 ≈ 30(s) = 0,5 min
=> Chọn B
Cùng một lúc 2 xe xuất phát từ 2 điểm A và B cách nhau 60km. Chúng chuyển động thẳng đều và cùng đi từ A đến B, xe thứ nhất khởi hành từ A với vận tốc 30km/h, xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h
a) 30 phút =1/2(h)
Sau 1/2(h) thì xe A đi được :30/2=15(km)
Xe B đi được: 40/2=20 (km)
Khoảng cách giữa 2 xe là:60-20-15=25(km)
Gọi t là thời gian 2 kể từ lúc xuất phát tới lúc 2 xe gặp nhau :
=>25t+20t=60=>t=4/3(h)
Do đó 2 xe gặp nhau sau 4/3(h)
câu c)30+(t-1)80+20t=60=>t=11/10(h)
Vị trí chúng gặp nhau là cách B=11/10.20=22(km)
Bài 1:
a, pt chuyển động của vật 1: x=x0+vt => x=20t
pt chuyển động của vật 2: x=x0+ v0t+1/2at^2 => x=1/2*0.4*t^2 => x=0.2t^2
ta có khi 2 vật gặp nhau thì x1=x2=> 20t=0.2.t^2 => t=100s
thay vào pt1 ta được x=2000m
vậy thời gian 2 vật gặp nhau là 100s kể từ khi xuất phát. và cách A là 2000m
b, pt vận tốc vật 2: v=v0+at => v=0.4*t
Gọi độ dài của quãng đường AB là s (km)
Theo báo ra ta có phương trình :
0.5s / 30 + 0.5s /45 =2 (h)
-> s =72 km
Vận tốc của xe thứ 2 là
v = s/t = 72/2 = 36 km/h
đổi 28,8km/h=8m/s
Câu 1 áp dụng quy tắc cộng vector ta có:
v (đá-đất)=v(đá-xe)+v(xe-đất)
a) Do chuyển động cùng chiều nên: v(đá-đất)=6+8=14(m/s)
b) Do ngược chiều nên:v(đá-đất)=8-6=2(m/s)
c) Chuyển động vuông góc nên theo pytagov (đá-đất)^2=v(đá-xe)^2+v(xe-đất)^2=100
=> v(đá -đất)=10(m/s)
Chọn: đá-1, ô tô-2, đất-3
Áp dụng công thức cộng vận tốc
\(\overrightarrow{v_{13}}=\overrightarrow{v_{12}}+\overrightarrow{v_{23}}\)
Vận tốc của đá so với ô tô là \(v_{12}=6\) m/s.
Vận tốc của ô tô với đất là \(v_{23}=28,8\) km/s \(=8\)m/s.
a. Đá ném cùng chiều
\(\Rightarrow v_{13}=v_{12}+v_{23}=6+8=14\) m/s.
b. Đá ném ngược chiều
\(v_{13}=-v_{12}+v_{23}=-6+8=2\) m/s.
c. Đá ném vuông góc với chuyển động của ô tô
\(v_{13}=\sqrt{v_{12}^2+v_{23}^2}=\sqrt{6^2+8^2}=10\) m/s.
a, < Bạn tự làm>
b,Đổi 1,2 tấn =1200 kg; 32,4 km/h=9m/s; 68,4km/h=19m/s
Gia tốc của ô tô là
\(a=\dfrac{v^2-v_0^2}{2s}=\dfrac{19^2-9^2}{2\cdot70}=2\left(\dfrac{m}{s^2}\right)\)
Theo định luật II Niu tơn
\(\overrightarrow{F_k}+\overrightarrow{F_{ms}}+\overrightarrow{N}+\overrightarrow{P}=m\cdot\overrightarrow{a}\)
Chiếu lên Oy: \(N=P=mg\)
Chiếu lên Ox :
\(F_k-F_{ms}=m\cdot a\Rightarrow F_k-\mu N=m\cdot a\Rightarrow\mu=\dfrac{F_k-m\cdot a}{m\cdot g}\)
\(\Rightarrow\mu=\dfrac{2400-1200\cdot2}{1200\cdot10}=0\)
A, Lý thuyết
1,
-Chuyển động cơ học là sự chuyển dời vị trí trong không gian của các vật hay là sự chuyển động của một bộ phận này so với bộ phận khác của cùng một vật. Hay nói cách khác: Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc.
*VD:
-Ô tô chuyển động so với cây hai bên đường.
-Quả táo rơi từ trên cây xuống.
2, VD : Nếu bạn đang lái xe máy đi trên đường gặp một cái cây thì bạn chuyển động so với cái cây và đứng yên so với xe máy.
3, Độ lớn của vận tốc đặc trưng cho tính chất nhanh hay chậm của chuyển động
- Công thức tính vận tốc:
\(v=\dfrac{S}{t}\)
+ Trong đó :
\(v\) : là vận tốc (km/h , m/s)
+ \(S\) : là quãng đường vật đi được (km, m)
+ \(t\) : thời gian đi hết quãng đường. ( h, s)
4, - Chuyển động không đều là một loại chuyển động có hướng thay đổi liên tục.
- Công thức vận tốc trung bình của chuyển động không đều là : \(v_{tb}=\dfrac{S}{t}\)
5, - Lực có tác dụng làm thay đổi vận tốc chuyển động.
- VD : Quả bóng đang đứng yên thì ta tác động lực vào quả bóng làm quả bóng chuyển động.
6, - Các đặc điểm của lực, các biểu diễn lực bằng vec tơ là:
+ Gốc là điểm đặt của lực.
+ Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.
+ Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước.
7, - Hai lực cân bằng là hai lực có độ lớn như nhau có cùng phương nhưng ngược chiều, cùng tác dụng vào một vật
- Vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng sẽ:
a. Đứng yên khi vật đang đứng yên.
b. Chuyển động thẳng đều khi vật đang chuyển động.
Viết sai "S" kìa:
"S" là diện tích
"s" là quãng đường
hoặc "s" cũng có thể là giây nha
Giải
a. Phương trình chuyển động của hai xe
Xe ô tô: x1=30t
Xe mô tô: x2= 100 - 20t
b. Đồ thị toạ độ- thời gian, xác định
vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau.
+ Chọn hệ toạ độ như hình vẽ:
+ Đồ thị toạ độ:
Của ô tô: Đoạn thẳng OM
Của mô tô: Đoạn thẳng PM
+ Vị trí hai xe gặp nhau: Cách gốc tạo độ 60km, thời
điểm hai xe gặp nhau là lúc 2h
bài này khó, phải tìm vnuoc va vxuong 1 lúc
xuôi dòng: s/(vxuong + vnuoc) = 2h => 60/(vnuoc + vxuong) = 2
ngược dòng: s/(vxuong - vnuoc) = 4h => 60/(vxuong - vnuoc) = 4
vxuong = 22,5 km/h
vnuoc = 7,5 km/h
sao k để dành cho tui,tui học buổi sáng mới zề, ghét khỏi tích
a) \(v_x=v_0cos\alpha\)
\(v_y=v_0sin\alpha\)
\(x=v_xt=v_0cos\alpha.t\Rightarrow t=\dfrac{x}{v_0cos\alpha}\)
\(\Rightarrow y=v_yt-\dfrac{1}{2}gt^2\)
\(y=v_0sin\alpha.\dfrac{x}{v_0\cos\alpha}-\dfrac{1}{2}g\left(\dfrac{x}{v_0cos\alpha}\right)^2\)
\(y=xtan\alpha-\dfrac{1}{2}g\dfrac{x^2}{v_0^2cos^2\alpha}\)
\(y=xtan30^o-\dfrac{1}{2}.10.\dfrac{x^2}{30^2cos^230^o}\)
\(y=\dfrac{\sqrt{3}}{3}x-\dfrac{1}{135}x^2\)
Có \(y'=\dfrac{\sqrt{3}}{3}-\dfrac{2}{135}x\)
Cho \(y'=0\Leftrightarrow x=\dfrac{45\sqrt{3}}{2}\left(m\right)\)
Khi đó lập bảng biến thiên, dễ thấy rằng \(maxy=\)\(y\left(\dfrac{45\sqrt{3}}{2}\right)=\dfrac{45}{4}=11,25\left(m\right)\)
Thời gian vật đạt được tầm cao đó là \(t=\dfrac{x}{v_0cos\alpha}=\dfrac{\dfrac{45\sqrt{3}}{2}}{30cos30^o}=\dfrac{3}{2}=1,5\left(s\right)\)
b) \(y=v_yt-\dfrac{1}{2}gt^2=v_0sin30^ot-\dfrac{1}{2}.10t^2=15t-5t^2\)
Cho \(y=0\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}t=0\\t=3\end{matrix}\right.\)
Vậy thời gian chuyển động của vật là 3 giây
c) Tầm xa \(L=v_xt=30cos30^o.3=45\sqrt{3}\approx77,94\left(m\right)\)
d) Vật chạm đất \(v_x'=v_0cos30^o=15\sqrt{3}\left(m/s\right)\)
\(v_y'=v_y-gt=15-10.3=-15\left(m/s\right)\)
\(\Rightarrow\) Độ lớn vận tốc khi vật chạm đất là \(v=\sqrt{v_x'^2+v_y'^2}=30\left(m/s\right)\)