Hai xe khởi hành cùng một lúc tù A đến B. Xe thứ nhất đến B hết 8 giờ, xe thứ hai đến A hết 6 giờ. Khi gặp nhau xe thứ nhất đã đi được quãng đường ngắn hơn quãng đường xe thứ hai đã đi là 20km.. Tính quãng đường AB.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cùng đi một quãng đường AB, vận tốc của hai xe tỉ lệ nghịch với thời gian hai xe đi trên quãng đường đó. Do đó, tỉ số vận tốc của xe thứ nhất so với xe thứ hai bằng:
\(3\frac{3}{4}:4\frac{1}{4}=15:17.\)
Cùng đi một thời gian từ chỗ khởi hành đến chỗ gặp nhau, quãng đường hai xe đi được (gọi là \(s_1;s_2\)) tỉ lệ thuận với vận tốc của hai xe. Do đó \(s_1:s_2=15:17\). Mặt khác \(s_2-s_1=20\)
Ta có: \(\frac{s_1}{15}=\frac{s_2}{17}=\frac{s_2-s_1}{17-15}=\frac{20}{2}=10.\)
Vậy \(s_1=150;s_2=170.\) Quãng đường AB dài là 320 km.
Nguyễn Anh Duy chép từ sách nâng cao và phát triển toán 7 . ko sai 1 chữ
Giải:
Cứ mỗi giờ xe A đi được: 1 : 4 = \(\dfrac{1}{4}\) (quãng đường AB)
Cứ mỗi giờ xe B đi được: 1 : 3 = \(\dfrac{1}{3}\)(quãng đường AB)
Thời gan hai xe gặp nhau là: 1 : (\(\dfrac{1}{4}\) + \(\dfrac{1}{3}\)) = \(\dfrac{12}{7}\) (giờ)
Phân số chỉ quãng đường xe A đã đi được từ khi xuất phát đến khi hai xe gặp nhau là:
\(\dfrac{1}{4}\) x \(\dfrac{12}{7}\) = \(\dfrac{3}{7}\)(quãng đường AB)
Phân số chỉ quãng đường xe B đi được từ khi xuất phát đến khi hai xe gặp nhau là:
\(\dfrac{1}{3}\) x \(\dfrac{12}{7}\) = \(\dfrac{4}{7}\) (quãng đường AB)
35 km ứng với phân số là:
\(\dfrac{4}{7}\) - \(\dfrac{3}{7}\) = \(\dfrac{1}{7}\)(quãng đường AB)
Quãng đường AB dài là:
35 : \(\dfrac{1}{7}\) = 245 (km)
Kết luận quãng đường AB dài 245 km
⇒ \(v_1=\dfrac{1}{2}v_2\)
\(\Rightarrow v_1=v_2-v_1=54\dfrac{km}{h}\)
\(AB=v_1\times6=54\times6=324km\)