K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 2 - olm   Nhân danh công lý, tiếng đàn ấy đã thay lời nạn nhân oan uổng nói to lên, vang lên tất cả sự thật, bênh vực người có công, tố cáo kẻ gian xảo, cướp công, gây tội ác, bất nghĩa, bất nhân. Âm thanh mạnh mẽ của tiếng đàn rắn rỏi, mạnh mẽ, dứt khoát như tiếng vị quan tòa phân xử rạch ròi… Tiếng đàn có phép thần thông kì diệu, hay đó chính là khát...
Đọc tiếp
25 tháng 2 - olm  

Nhân danh công lý, tiếng đàn ấy đã thay lời nạn nhân oan uổng nói to lên, vang lên tất cả sự thật, bênh vực người có công, tố cáo kẻ gian xảo, cướp công, gây tội ác, bất nghĩa, bất nhân. Âm thanh mạnh mẽ của tiếng đàn rắn rỏi, mạnh mẽ, dứt khoát như tiếng vị quan tòa phân xử rạch ròi… Tiếng đàn có phép thần thông kì diệu, hay đó chính là khát vọng công lý, khát vọng nhân nghĩa ngàn đời của dân tộc ta? Trong các truyện khác, niềm khát vọng đó thường được thể hiện bằng hình tượng Tiên, Bụt, hoặc những biến hóa huyền ảo khôn lường. Ở truyện này, tác giả dân gian sử dụng tiếng đàn biết nói, thấu tình đạt lý để đấu tranh cho lẽ phải, giành lấy hạnh phúc. Vì vậy, chi tiết tiếng đàn vừa gần gũi, vừa độc đáo, vừa giàu chất nghệ sĩ.

(Theo “Bình giảng văn 6”, Vũ Dương Quỹ, Lê Bảo)

Câu 1: Đoạn văn bản trên bàn luận về tiếng đàn trong tác phẩm nào? Con hãy tóm tắt sự việc liên quan đến tiếng đàn trong khoảng 03 câu.

Câu 2: Theo con, tiếng đàn đã góp phần khẳng định phẩm chất nào của nhân vật trung tâm?

Câu 3: Tiếng đàn thể hiện đặc trưng gì của truyện cổ tích?

Câu 4: Trong đoạn văn, tác giả có nhắc tới hình tượng Tiên, Bụt. Con hãy kể tên hai truyện cổ tích có xuất hiện những hình tượng này.

Câu 5: Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của con về ý nghĩa của chi tiết thần kỳ trong một số câu chuyện cổ tích thân thuộc.

1
20 tháng 8

Câu 1: Đoạn văn bàn luận về tiếng đàn trong tác phẩm “Lĩnh Nam chích quái”. Tiếng đàn được miêu tả như một phương tiện mạnh mẽ, thay lời người bị oan ức để tố cáo kẻ gian ác, bênh vực người có công, và phản ánh khát vọng công lý, nhân nghĩa của dân tộc. Tiếng đàn không chỉ là công cụ đấu tranh cho chính nghĩa mà còn là biểu tượng của sự công bằng và chính trực.

Câu 2: Tiếng đàn đã góp phần khẳng định phẩm chất công minh và chính trực của nhân vật trung tâm. Nó thể hiện sự chính nghĩa, dũng cảm trong việc bảo vệ lẽ phải và công lý, bất chấp những khó khăn và cản trở.

Câu 3: Tiếng đàn thể hiện đặc trưng của truyện cổ tích là sự kết hợp giữa yếu tố kỳ ảo và thực tại, với sự thể hiện rõ ràng của khát vọng công lý và lẽ phải. Đây là cách mà tác giả sử dụng những yếu tố kỳ diệu để làm nổi bật các giá trị nhân văn và đạo đức.

Câu 4: Hai truyện cổ tích có xuất hiện các hình tượng Tiên, Bụt là “Cây khế” và “Tấm Cám”. Trong “Cây khế”, có hình ảnh của ông Bụt giúp đỡ nhân vật chính, còn trong “Tấm Cám”, Bụt cũng là nhân vật hỗ trợ Tấm trong các tình huống khó khăn.

Câu 5: Trong các câu chuyện cổ tích, chi tiết thần kỳ thường mang ý nghĩa sâu xa về sự công bằng và lẽ phải. Những yếu tố như phép thuật của Tiên, Bụt không chỉ làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn mà còn thể hiện những giá trị đạo đức và nhân văn. Ví dụ, trong câu chuyện “Cây khế”, sự giúp đỡ của ông Bụt đối với nhân vật chính không chỉ là yếu tố kỳ ảo mà còn nhấn mạnh rằng sự công bằng và lòng tốt sẽ được đền đáp xứng đáng. Những chi tiết này giúp củng cố niềm tin vào những giá trị đạo đức cao cả và khuyến khích người đọc sống tốt đẹp hơn.

I. PHẦN VĂN BẢN:      Soạn các văn bản: Bức tranh của em gái tôi; Vượt thác. - Đọc kĩ phần văn bản và chú thích. - Trả lời hệ thống các câu hỏi phần Đọc – hiểu (sgk). II. PHẦN TIẾNG VIỆT      Soạn các bài Tiếng Việt: So sánh (tt); Nhân hóa. - Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi ở phần ngữ liệu sgk. - Tìm hiểu khái niệm, cấu tạo, phân loại, tác dụng. - Nêu ví dụ. II. PHẦN VĂN      Soạn...
Đọc tiếp

I. PHẦN VĂN BẢN:      Soạn các văn bản: Bức tranh của em gái tôi; Vượt thác. - Đọc kĩ phần văn bản và chú thích. - Trả lời hệ thống các câu hỏi phần Đọc – hiểu (sgk). II. PHẦN TIẾNG VIỆT      Soạn các bài Tiếng Việt: So sánh (tt); Nhân hóa. - Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi ở phần ngữ liệu sgk. - Tìm hiểu khái niệm, cấu tạo, phân loại, tác dụng. - Nêu ví dụ. II. PHẦN VĂN      Soạn các bài: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả; Phương pháp tả cảnh. 
- Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi ở phần ngữ liệu sgk. - Nắm được mục đích của việc áp quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. - Tìm hiểu các bước tả cảnh và bố cục của một bài văn tả cảnh.

0
Ngữ văn - Lớp 8 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi : Tam đại con gà Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt. Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ. Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim...
Đọc tiếp

Ngữ văn - Lớp 8 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi : Tam đại con gà Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt. Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ. Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm. Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba. Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào: – Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì… Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy: – Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”? Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ: – Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia. Chủ nhà càng không hiểu, hỏi: – Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao? – Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà! ( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006) Câu 1.Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào? A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn. Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 3. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 4. Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì? A. Mua vui, giải trí. B. Phê phán sự coi thường của người cha đối với thầy đồ. C. Phê phán thói hư, tật xấu của thầy đồ xưa. D. Phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của ông thầy đồ xưa. Câu 5. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”? A. Vị thần trông coi về sự sống. B. Vị thần trông coi việc bếp núc trong gia đình. C. Vị thần trông coi nhà cửa, đất cát gia đình. D. Vị thần se duyên đôi lứa. Câu 6. Em có nhận xét gì về những điều ông thầy đã làm trong truyện “Tam đại con gà”? A. Đây là những hành động thể hiện sự khôn lỏi. B. Đây là những hành động phổ biến trong xã hội lúc bấy giờ. C. Đây là những hành động thể hiện sự liều lĩnh của thầy đồ. D. Đây là những hành động trái với tự nhiên, không thể có trong công việc dạy học của một người thầy đích thực. Câu 7. Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý nghĩa gì? A. Có ý che giấu, không để người khác học lỏm. B. Thể hiện sự ngụy biện, chống chế cho sai lầm của mình. C. Thể hiện sự dốt nát, mê tín của thầy đồ. D. Đây là biểu hiện cho sự thận trọng muốn che giấu cái dốt của mình. Câu 8.Thầy đồ trong câu chuyện là người như thế nào? A. Là một học trò dốt nhưng hay nói chữ, mê tín dị đoan. B. Là một người học rộng, tài cao. C. Là người yêu quý trẻ con. D. Là người rất ham học hỏi. Câu 9. Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên. Câu 10. Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?

0
26 tháng 3 2020

mọi người giúp mik vs

lên google gõ vào là được

I/Đọc hiểu                                                                                                                                                                     Đọc hiểu văn bản và trả lời câu hỏi:  "Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm...
Đọc tiếp

I/Đọc hiểu                                                                                                                                                                     Đọc hiểu văn bản và trả lời câu hỏi:  "Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn... Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay và Bác ta đặt cho một số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!"                                                                                                                                                     
                   Câu 1: Nêu nội dung chính thể hiện trong đoạn văn trên                                                                            
                   Câu 2: Xác định phép liệt kê có trong đoạn văn và nêu công dụng của chúng                           
                   Câu 3: Đặt 1 câu có sử dụng phép liệt kê và gạch chân phép liệt kê đó                                         
                  II/ Tạo lập văn bản:                                                                                                                     
                  Câu 1: Hãy viết đoạn văn(7-9 câu) nêu lên suy nghĩ của em về sự cần thiết của đức tính giản dị trong giới học sinh hiện nay                                                                                                                                                             
                  Câu 2: Tục ngữ có câu "Thương người như thể thương thân" em hãy viết một bài văn giải thích câu tục ngữ ấy

0
ĐỀ SỐ 38I. Đọc - hiểu: (6 điểm):   Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:  “ Ngày ấy, vào thời Tây Sơn, có một chàng trẻ tuổi người vùng Đồng-nai. Chàng là người tài kiêm văn võ, đã từng vung gươm hưởng ứng cái bất bình của mọi người. Chàng từng cầm quân mấy lần làm cho tớ thầy chúa Nguyễn chạy dài. Nhà Tây Sơn mất, chàng lui về quê nhà mượn nghề dạy trẻ để náu hình ẩn tích. Đột nhiên...
Đọc tiếp

ĐỀ SỐ 38

I. Đọc - hiểu: (6 điểm):

   Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

  Ngày ấy, vào thời Tây Sơn, có một chàng trẻ tuổi người vùng Đồng-nai. Chàng là người tài kiêm văn võ, đã từng vung gươm hưởng ứng cái bất bình của mọi người. Chàng từng cầm quân mấy lần làm cho tớ thầy chúa Nguyễn chạy dài.
 
Nhà Tây Sơn mất, chàng lui về quê nhà mượn nghề dạy trẻ để náu hình ẩn tích. Đột nhiên có tin dữ truyền đến làm cho mọi người xao xuyến. Gia Long vừa thắng thế trên đất nước Việt thì cũng bắt đầu giết hại những người đã từng làm quan cho nhà Tây Sơn. Nhà vua cứ dựa vào chức tước lớn hay nhỏ của họ mà gia hình: tư mã, quận công thì lăng trì, tùng xẻo; vệ úy, phân suất thì đánh gậy, phạt roi, v.v...
 
Dân trong xóm sẵn lòng quý mến, khuyên chàng trốn đi thật xa. Họ giúp tiền gạo và mọi thứ cần dùng, trong đó có cả một chiếc thuyền nhỏ mui lồng để tiện đi lại.
 
Vì không muốn để rơi vào tay quân địch, chàng ra đi. Ngược dòng sông Cửu-long, chàng  tiến sâu vào nước Chân - lạp.
 
Một hôm chàng cắm sào lên bộ mua thức ăn. Chàng bước vào một cái quán bên đường. Trong quán có một bà mẹ ngồi ủ rũ bên cạnh một cô gái nằm mê man bất tỉnh. Đó là hai mẹ con đi dâng hương trên núi, về đến đây thì con bị ốm nặng. Vốn có biệt tài về nghề thuốc, chàng hết sức chạy chữa, cuối cùng cũng giúp cô gái lấy lại sức khỏe. Và sẵn có thuyền riêng, chàng chở họ về tận nhà.
 
Nàng là con gái chưa chồng, đã đến tuổi quay xa đạp cửi. Nàng có vẻ đẹp thùy mị. Tự nhiên có anh chàng trai người Việt ở đâu tận xa xôi đến trú ngụ tại nhà làm cho nàng quyến luyến.
 
Sau một tuần chay tạ ơn Trời Phật, mẹ nàng cho biết là Phật đã báo mộng cho hai người lấy nhau. Chàng vui vẻ nhận lấy cuộc sống mới cho  qua ngày. Từ đây chàng có chỗ ở nhất định. Nhà nàng là nhà làm ruộng nuôi tằm. Những việc đó chàng đều làm được cả. 

Mười năm thoảng qua như một giấc mộng. Hai vợ chồng quấn quýt với nhau như đôi chim câu. 

(Trích “Sự tích trái sầu riêng”, Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB trẻ 2019)

Câu 1: (1 điểm): Xác định thể loại của đoạn trích trên? Kể tên hai văn bản cùng thể loại mà e đã được học?

Câu 2: Xác  định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 3: Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 4: Chỉ ra nhân vật chính trong đoạn trích trên ? Trong truyện có những chi tiết hoang đường, kì ảo nào, em hãy chỉ rõ?

Câu 5: Giải thích nghĩa từ “trú ngụ” trong câu “Tự nhiên có anh chàng trai người Việt ở đâu tận xa xôi đến trú ngụ tại nhà làm cho nàng quyến luyến.

Câu 6: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn “Hai vợ chồng quấn quýt với nhau như đôi chim câu.”?

Câu 7: Em rút ra được bài học gì từ đoạn văn? Hãy viết đoạn văn ngắn (3-5 câu) trình bày bài học đó?

2
15 tháng 3 2023

Những bài thi hoặc ôn thi này em nên tự làm để rèn kiến thức nhé. Những câu này sẽ không ai giúp em đâu

16 tháng 3 2023

Câu 1 : Truyện cổ tích/ Hai văn bản giống như em đã học là Thạch Sanh và Cây khê 

Câu 2 : PTBĐ là tự sự 

Câu 3 : Ngôi thứ 3 

Câu còn lại bạn tự làm cho nó quen để thi ko cần ai giúp

25 tháng 3 2022

an cut

 

25 tháng 3 2022

con cho

 

14 tháng 4 2022

bn ghi hẳn văn bản hoặc chụp cho dc kh? chứ"..." như nay mk chả biếc văn bản nào

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Người xưa đã dạy: Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cải đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị,...
Đọc tiếp

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Người xưa đã dạy: Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cải đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có có gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện". Chí li thay! Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. (Theo Giao tiếp đời thường. Băng Sơn)

Câu 3. (1,0điểm):Xác định đặc sắc của biện pháp tu từ và hiệu quả của nghệ thuật mang lại trong câu văn sau: “Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức hợp môi trường mới là trang phục đẹp"

Câu 4. (1.0 điểm) Em hãy nêu thông điệp mà em nhận được từ đoạn trích.

Em chỉ cần giúp câu 3 với câu 4 thôi

Cảm ơn!

0