Tính độ dài quãng đường AB và thời điểm xuất phát của ô tô tại A.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tổng vận tốc hai xe là:
180:2=90(km/h)
Vận tốc xe đi từ a là:
90:5x2=36(km/h)
Vận tốc xe đi từ b là:
90-36=54(km/h)
là 10000000000000000000000000000000000000000000000000000000km/giờ
a ) 4 gio thi o to A duoi kip o to B di truoc quang duong 60 km
=> Moi gio o to A di hon o to B 15 km
Hieu so phan bang nhau :
4 - 3 = 1 ( phan )
Gia tri 1 phan :
15 : 1 = 15 ( km )
Van toc o to A :
15 x 4 = 60 ( km )
Van toc o to B :
15 x 3 = 45 ( km )
b ) Quang duong BC chinh la quang duong o to B da di la 45 km
a)Sau 4 giờ ô tô A đuổi kịp ô tô B là 4 giờ= 60 :4= 15( ô tô A hơn ô tô B)
Số phần vận tốc của hai xe ô tô:
4-3=1( phần)
Vận tốc ô tô A là:
15 X 4 = 60 (km/h)
Vận tốc ô tô B là:
15 X 3 = 45 (km/h)
b)Mà ô tô A đuổi kịp ô tô B ở C sau 4 giờ có nghĩa là ô tô B chạy với vận tốc 45km/h trong 4 giờ thì đến B
Quãng đường BC là:
45 X 4 = 180 (km)
Đáp số: a) ô tô A= 60 km/h
ô tô B= 45 km/h
b) Quãng đường BC= 180 km
9. Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x, t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Trả lời:
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
Hiệu hai vận tốc 70 : 5 = 14 (km/giờ)
Vận tốc xe đi từ B là 14 : (4-3) x 3 = 42 (km/giờ)
Vận tốc xe đi từ A là 42 + 14 = 56 (km/giờ)
Quãng đường BC dài : 42 x 5 = 210 (km)
Gọi thời gian ban đầu xe định đi từ A đến B là x(giờ)
(Điều kiện: x>1)
Độ dài quãng đường AB nếu đi với vận tốc 35km/h là:
35(x+2)(km)
Độ dài quãng đường AB nếu đi với vận tốc 50km/h là:
50(x-1)(km)
Do đó, ta có: 35(x+2)=50(x-1)
=>35x+70=50x-50
=>-15x=-120
=>x=8(nhận)
Thời điểm xe xuất phát là:
12h-8h=4h
Độ dài quãng đường AB là:
\(35\left(8+2\right)=35\cdot10=350\left(km\right)\)
Lời giải:
Thời gian ô tô chạy với vận tốc 35 km/h: $\frac{AB}{35}$ (h)
Thời gian ô tô chạy với vận tốc 50 km/h: $\frac{AB}{50}$ (h)
Theo bài ra thì thời gian xe đi với vận tốc 35 km/h nhiều hơn thời gian xe đi với vận tốc 50 km/h $2+1=3$ (giờ)
Tức là:
$\frac{AB}{35}-\frac{AB}{50}=3$
$\Leftrightarrow \frac{3AB}{350}=3$
$\Leftrightarrow AB=350$ (km)
Thời gian ô tô đi dự định đi hết quãng đường AB: $\frac{350}{35}-2=8$ (giờ)
Thời gian ô tô xuất phát: 12 giờ - 8 giờ = 4 giờ.