Bài 6: Một hộp có 15 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số nguyên dương
không vượt quá 15, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ
từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp. Sau 30 lần lấy thẻ liên tiếp,
thẻ ghi số 7 được lấy ra 6 lần.
a. Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 7” trong trò chơi trên.
b. Nêu mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ rút ra ghi số là số nguyên tố”
với xác suất của biến cố đó khi số lần rút thẻ ngày càng lớn
giúp tui với !!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số lần xuất hiện thẻ số 3 là: 3 lần
Số lần xuất hiện thẻ số 5 là: 3 lần
a) Mỗi phần tử của không gian mẫu là một tổ hợp chập 2 của 5 phần tử. Do đó, số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = C_5^2\) ( phần tử)
b)
+) Gọi A là biến cố “Tích các số trên hai thẻ là số lẻ”
+) Để tích các số trên thẻ là số lẻ thì cả hai thẻ bốc được đểu phải là số lẻ. Do đó, số phần tử các kết quả thuận lợi cho biến cố A là tổ hợp chập 2 của 3 phần tử: \(n\left( A \right) = C_3^2\) ( phần tử)
+) Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{C_3^2}}{{C_5^2}} = \frac{3}{{10}}\)
Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ rút ra là: B = {1, 2, 3, …, 51, 52}.
Số phần tử của B là 52.
a) Trong các số từ 1 đến 52 có ba số chia 17 dư 2 là: 2, 19, 36. Trong 3 số trên, có một số chia 3 dư 1 là 19.
Vậy có một kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia cho 17 dư 2 và chia cho 3 dư 1” là: 19.
Vì thế, xác suất của biến cố trên là: \(\dfrac{1}{{52}}\)
b) Có tám kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 5” là: 5, 15, 25, 35, 45, 50, 51, 52.
Vì thế, xác suất của biến cố trên là: \(\dfrac{8}{{52}} = \dfrac{2}{{13}}\)
Sự kiện trên còn được gọi là biến cố trong trò chơi rút thẻ từ trong hộp.
a: Tập hợp các kết quả có thể xảy ra là \(\Omega=\left\{1;2;3;4;...;49;50\right\}\)
=>\(n\left(\Omega\right)=50\)
Gọi A là biến cố:"Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 5"
=>A={5;15;25;35;45;50}
=>n(A)=6
=>\(P\left(A\right)=\dfrac{6}{50}=\dfrac{3}{25}\)
b: Gọi B là biến cố:“Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là ước của 50"
=>B={1;2;5;10;25;50}
=>n(B)=6
\(P\left(B\right)=\dfrac{6}{50}=\dfrac{3}{25}\)
c: Gọi C là biến cố: "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là bội của 10"
Các bội của 10 trong tập hợp A là 10;20;30;40;50
=>C={10;20;30;40;50}
=>n(C)=5
=>\(P\left(C\right)=\dfrac{5}{50}=\dfrac{1}{10}\)
d: Gọi D là biến cố:"Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số lớn hơn 30"
Các số lớn hơn 30 trong tập hợp A là: 31;32;...;49;50
=>n(D)=20
=>\(P\left(D\right)=\dfrac{20}{50}=\dfrac{2}{5}\)
a: Xác suất thực nghiệm của biến cố "Thẻ lấy ra ghi số 7" là:
\(\dfrac{6}{30}=\dfrac{1}{5}\)
b: Gọi A là biến cố "Thẻ rút ra là số nguyên tố"
=>A={2;3;5;7;11;13}
=>n(A)=6
=>\(P_A=\dfrac{6}{15}=\dfrac{2}{5}\)
=>Khi số lần rút thẻ ngày càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố A ngày càng gần với 2/5