hãy trình bày cách phân biệt số nguyên a là số chẵn hay lẻ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
n = int(input("Nhập số nguyên n:"))
if n%2 == 0:
print("Số đã nhập là số chẵn")
else:
print("Số đã nhập là số lẻ")
Tham khảo
program So_chan_hay_le;
uses crt;
var m : integer;
begin
clrscr;
writeln('Nhap so m'); readln(m);
if m mod 2 = 0 then
writeln('Day la so chan')
else writeln('Day la so le');
readln;
end.
Thuật toán:
B1: Nhập số nguyên n
B2: Nếu n >0 thì in ra màn hình n là số dương; nếu n <0 thì in ra màn hình n là số âm; nếu n = 0 thì in ra màn hình n không dương cũng không âm.
B3. Kết thúc
Chương trình:
uses crt;
var n: integer;
begin
write('Nhap so N: '); readln(n);
if n > 0 then writeln(n,' la so nguyen duong') else if n = 0 then writeln(n,' khong la so am cung khong la so duong') else writeln(n, ' la so nguyen am');
uses crt;
var a:int64;
begin
clrscr;
readln(a);
if a mod 2=0 then writeln('la so chan')
else writeln('la so le');
readln;
end.
mình chưa hiểu rõ đề lắm nên mình sẽ làm tạm như thế này còn nếu bạn muốn kiểu khác thì cứ bình luận để mình làm lại.
câu 1 :
#include<iostream>
using namespace std;
int main() {
long long a;
cout << "giá trị của a: "; cin >> a;
if (a % 2 != 0 && a % 5 == 0) {
cout << "a là một số lẻ chia hết cho 5"
} else {
cout << "a không phải là một số lẻ chia hết cho 5";
}
return 0;
}
câu 2 :
#include<iostream>
using namespace std;
int main() {
int a;
cout << "giá trị của a là: "; cin >> a;
if (a % 2 == 0 && a % 5 == 0) {
cout << "a là một số chẵn chia hết cho 5";
} else {
cout << "a không phải là một số chẵn chia hết cho 5";
}
return 0;
}
(Mình viết ở ngôn ngữ C++)
var a:longint;
begin
write('Nhap a = ');readln(a);
if a mod 2 = 0 then writeln(a,' la so chan')
else writeln(a,' la so le');
if a > 0 then write(a,' la so duong');
if a < 0 then write(a,' la so am');
if a = 0 then write(a,' khong am cung khong duong');
readln;
end.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long a;
int main()
{
cin>>a;
if (a%2==0) cout<<a<<" la so chan";
else cout<<a<<" la so le";
return 0;
}
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long n;
int main()
{
cin>>n;
if (n%2==0) cout<<"Chan";
else cout<<"Le";
return 0;
}
Lời giải:
a. $7^2, 7^3,..., 7^8$ là 7 số lẻ nên tổng sẽ là 1 số lẻ.
4 là số chẵn
Số lẻ cộng số chẵn là một số lẻ nên $A$ là số lẻ.
b.
Ta có:
$7^2\equiv -1\pmod {10}$
$7^3=7^2.7\equiv (-1).7\equiv 3\pmod {10}$
$7^4=(7^2)^2\equiv (-1)^2\equiv 1\pmod {10}$
$7^5=7^4.7\equiv 1.7\equiv 7\pmod {10}$
$7^6=(7^2)^3\equiv (-1)^3\equiv 9\pmod {10}$
$7^7=7^3.7^4\equiv 3.1\equiv 3\pmod {10}$
$7^8=(7^2)^4\equiv (-1)^4\equiv 1\pmod {10}$
$\Rightarrow A\equiv 4+(-1)+3+1+7+9+3+1\equiv 27\equiv 7\pmod {10}$
$\Rightarrow A$ tận cùng là 7
$\Rightarrow A$ không chia hết cho 5.
c.
Theo kết quả phần b thì A có tận cùng là 7.
Một số nguyên được biểu thị trong hệ thập phân là chẵn hoặc lẻ tùy theo chữ số cuối cùng của nó là chẵn hay lẻ. Điều này có nghĩa là, nếu chữ số cuối cùng là 1, 3, 5, 7 hoặc 9, thì đó là số lẻ; không thì nó là số chẵn.
Hoc tot
Tuỳ theo chữ số cuối cùng của nó là chẵn hay lẻ.
\(\Rightarrow\) Nghĩa là:
\(+\) Nếu chữ số tận cùng là \(1,3,5,7,9\) thì đó là số lẻ
\(+\) Nếu chữ số tận cùng là \(0,2,4,6,8\) thì đó là số chẵn