Xác định chức năng của trạng ngữ trong câu văn sau:
Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), khoảng 8 - 29% trẻ em đang trong độ tuổi vị thành niên ở Việt Nam mắc các bệnh về sức khỏe tâm thần nói chung.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Theo cj thì e có thể tự xác định đc , câu nào hog bt hẳng hỏi ( theo cj thì thế)
Tham khảo nha em:
Có thai ở tuổi còn đang đi học gây những hậu quả sau:
+ Tăng nguy cơ tử vong ở cả mẹ và con vì có thai ở lửa tuổi bày là quá sớm
+ Ảnh hưởng xấu đến học tập, vị thế xã hội, hạnh phúc gia đình trong tương lai.
+ Khi nong nạo thai có thể bị: rạn tử cung, thủng tử cung, dính buồng trứng, gây vô sinh, chửa ngoài dạ con, gây sẹo ở tử cung là nguyên nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ ở những lần sinh sau rất nguy hiểm.
Tham khảo
Vận động sinh đẻ có kế hoạch trong kế hoạch hóa dân số và gia đình nhằm:
+ Giảm tỉ lệ tăng dân số
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân
+ Bảo đảm sức khỏe bà mẹ và trẻ em
- Thực hiện cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch bằng cách tuyên truyền, giáo dục.
- Cuộc vận động có ý nghĩa:
+ Làm giảm tỷ lệ tăng dân số, nâng cao chất lượng dân số
+ Lý do: hiện nay tỉ lệ dân số tăng nhanh. Kinh tế đất nước ta phát triển còn thấp.
- Có thai ở tuổi còn đang đi học gây những hậu quả sau:
+ Tăng nguy cơ tử vong ở cả mẹ và con vì có thai ở lửa tuổi bày là quá sớm
+ Ảnh hưởng xấu đến học tập, vị thế xã hội, hạnh phúc gia đình trong tương lai.
+ Khi nong nạo thai có thể bị: rạn tử cung, thủng tử cung, dính buồng trứng, gây vô sinh, chửa ngoài dạ con, gây sẹo ở tử cung là nguyên nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ ở những lần sinh sau rất nguy hiểm.
a) Trạng ngữ: ngày nay, tác dụng: giúp xác định được mốc thời gian
b) Hôm nay, tôi đi học.
1.Qua phong trào chạy việt dã của báo Tiền phong, cho thấy sức sống của tuổi trẻ Việt Nam.
2. Trâu cày, không được giết thịt.
Đáp án C
- Cặp vợ chồng (3) và (4) đều không bị mắc bệnh M, sinh con gái (10) bị mắc bệnh M → bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
- Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST × quy định.
- Quy ước :
+ A – không bị bệnh M, a bị bệnh M.
+ B – không bị máu khó đông, b bị máu khó đông.
- Quần thể người này :
+ Xét về bệnh M có tỉ lệ 8/9AA:1/9Aa.
+ Xét về bệnh máu khó đông, ta có XbY = 1/10 → Xb = 1/10, XB = 9/10.
- Kiểu gen của từng người trong phả hệ:
1: (8/9AA : 1/9 Aa)XBY 8: (8/9AA:1/9Aa)XBY
2: aaXBXb 9: (1/3AA:2/3Aa)(XBX-)
3: AaXBY. 10: aa(XBX-).
4: Aa(XBX-) 11: (17/35AA:18/35Aa)XBY
5: AaXbY 12: (17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb)
6: Aa(1/2XBXB:1/2XBXb). 13: (34/53AA:19/53Aa)XBY
7: (8/9AA:1/9Aa)XBY
I sai: Có 8 người biết chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 13.
II đúng: Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ có kiểu gen đồng hợp trội (AA) về gen quy định bệnh M là (1), (7), (8), (9), (11), (12), (13).
III sai: Người 12 và 13 sinh con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh :
(17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb) × (34/53AA:19/53Aa)XBY
- XS sinh con trai đầu lòng không bị bệnh:
A-XBY = (1-aa)XBY = (1- 9/35 × 19/106)(7/8.1/2) = 0,4173 = 41,73%%.
IV sai, người (3) (Aa) × (4) (Aa) nên con gái (9) (1/3AA : 2/3Aa).
Người (3) (XBY) × Người (4) (9/11XBXB:2/11XBXb).
Con gái dị hợp : (1/2× 1/11)/(1/2) = 1/11.
Vậy, xác suất để người con gái này mang kiểu gen dị hợp về cả 2 tính trạng là 2/3x1/11 = 6,06%.
V đúng: Người 12 lấy người 13, xác suất sinh con có 2 kiểu hình khác nhau:
(17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb) × (34/53AA:19/53Aa)XBY.
* Xét bệnh M: (17/35AA:18/35Aa) × (34/53AA:19/53Aa)
- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh M:
(18/35 × 19/53)(3/4 × 3/4 + 1/4 × 1/4) + (1 – 18/35 × 19/53) = 6907/7420.
* Xét bệnh máu khó đông: (3/4XBXB:1/4XBXb) × XBY.
- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh máu khó đông:
3/4(1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) + 1/4(2/4 × 2/4 + 1/4 × 1/4 + 1/4 × 1/4) = 15/32.
* Xác suất để cặp vợ chồng 12 và 13 sinh 2 con có kiểu hình khác nhau:
1 – 6907/7420 × 15/32 = 56,37%.
Trong câu văn trên, trạng ngữ "Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)" có chức năng làm rõ nguồn gốc hoặc cơ sở của thông tin được trình bày. Nó cung cấp thông tin về nguồn của nghiên cứu và nguồn tin cậy đằng sau số liệu được nêu ra trong câu. Đồng thời, nó giúp tăng tính minh bạch và uy tín cho thông tin được đưa ra.