từ đồng nghĩa với từ "bạn bè" là :
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đồng nghĩa: Đối tác
Chiều nay tôi sẽ cùng chủ tịch đến gặp đối tác.
Trái nghĩa: Kẻ thù
Khi cãi nhau, bạn cần định hướng để sau đó bạn không những không có kẻ thù mà còn có thêm một người bạn.
@Nghệ Mạt
#cua
đồng nghĩa: bạn hữu. câu: Bạn hữu đồng nghĩa với bạn bè.
trái nghĩa: thù địch câu: Thù địch trái nghĩa với bạn bè.
a) sung sướng
bất hạnh
b) giữ gìn
phá hoại
c) bầu bạn
kẻ thù
d) thanh bình
loạn lạc
1 a trái nghĩa đau khổ , đồng nghĩa vui vẻ
b đồng nghĩa bảo toàn , trái nghĩa phá hoại
c đồng nghĩa bạn thân , trái nghĩa kẻ thù
d đồng nghĩa yên bình , trái nghĩa loạn lạc
chọn cho mk nhé tks
Bài tham khảo nha bạn:
Ai cũng biết rằng tình cảm bạn bè đối với mỗi người không thể nào thiếu được. Đó là thứ tình cảm thật trong sáng và cao cả. Tình bạn đồng hành với chúng ta ngay từ khi chúng ta mới bước chân vào ngôi trường mần non, rồi nó lại theo chúng ta trong suốt cả cuộc đời. Tình bằng hữu luôn là tình cảm vững chắc, nơi ta có thể tin tưởng chia sẻ những niềm vui hay nỗi buồn trong cuộc sống. Những tháng ngày bên bạn bè chắc sẽ là những tháng ngày đẹp nhất của mỗi người và ta sẽ mãi mãi không thể quên được. Có những lúc ta cảm thấy buồn vì tình bạn ko suôn sẻ, rồi có giận hờn nhau nhưng đó là những thử thách giúp tình bạn của chúng ta trở nên vững chắc hơn. Ta sẽ hiểu được nhau hơn, thông cảm vs nhau hơn. Một tình bạn thực sự đẹp khi nó được xuất phát từ tận trái tim mỗi người. Xin hãy trân trọng những tình bạn trong sáng mà mỗi người đag giữ, hãy biết quan tâm, chia sẻ vs nhau và hãy làm những điều chưa làm được cho bạn bè ngay bây giờ để có dc những kỉ niệm đẹp trong tuổi học trò của mình.
Giờ đây tôi đã là một cô học trò chững chạc, đã bước vào sân của ngôi trường THCS với nhiều điều mới mẻ. Nhưng, lm sao tôi có thể quên đc, những kí ức đẹp về mái trường tiểu học đầy ngây ngô thuở ấy. Đúng, trog đầu tôi thấp thoáng hiện về những hàng ghế đá xếp dọc theo hàng cây bàng to và rộng, mà ngày xưa chúng tôi hay ngồi trò chuyện tán gẫu với nhau, hay mấy chậu hoa lan trắng mà đích thân tôi trồng ở gần cửa sổ nhỏ. Tôi trông phía xa, có một hình ảnh hiện lên, đó là gương mặt của bạn bè, của thầy cô giáo cứ chốc chốc lại mỉm cười, hướng về tôi cùng ánh nhìn đầy niềm hy vọng. Tôi cảm giác như họ chờ đợi một điều gì đó ở cô học trò này, vì thế lúc nào tôi cũng tự nhủ mình phải cố gắng học tập để đền đáp công ơn của thầy cô giáo năm xưa và khiến cho bạn bè và cả bản thân tôi tự hào.
Từ đồng nghĩa: trông, nhìn.
Từ trái nghĩa: to, nhỏ.
Tham khảo:
Tôi còn nhớ mãi năm học lớp ba, trong buổi lễ tổng kết trao phần thưởng học sinh hoạt động đội xuất sắc, tôi nhận được bức ảnh Bác Hồ đeo khăn quàng cho một bạn đội viên. Đó là món quà có nhiều ý nghĩa đối với tôi.
Bức ảnh đó không to lắm với chiều dài khoảng chừng bốn mươi cen ti mét, chiều rộng khoảng chừng ba mươi cen ti mét. Khung ảnh được làm bằng gỗ sơn màu vàng nhạt. Run run cầm bức ảnh trên tay, tôi cảm nhận được mùi thơm của gỗ mới và véc ni. Mặt khung ảnh là một tấm gương trong suốt, rất dày. Đằng sau khung ảnh là một miếng gỗ cắt vừa với chiếc khung. Bốn góc phía sau là bốn ốc vít để điều chỉnh cho tấm gương và miếng gỗ vừa khít lại với nhau. Quan trọng nhất là bức ảnh trong khung. Đó là bức ảnh Bác Hồ đeo khăn quàng cho một bạn nhi đồng. Bác mặc bộ quần áo ka ki trắng giản dị, quen thuộc. Mái tóc của Người đã bạc trắng. Bác đang nhìn bạn nhỏ với ánh mắt đầy tự hào và yêu thương. Một nụ cười thân ái nở trên đôi môi của Người. Bạn nhi đồng trong ảnh mặc bộ đồng phục áo sơ mi trắng và váy. Hai bím tóc tết lại gọn gàng hai bên. Chiếc khăn quàng Bác đang đeo lên vai bạn khiến bức tranh trở nên ý nghĩa. Ở phía bên dưới của khung ảnh nổi bật dòng chữ màu đỏ: "đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh".
Ngày nhận được món quà đó, tôi vô cùng xúc động. Tôi đã trang trọng treo nó ở góc học tập của mình. Bức hình nhỏ bé, giản dị nhưng nổi bật trên tường. Bên cạnh bức hình là những tờ giấy khen cùng những món quà kỉ niệm khác trong những năm tôi tham gia công tác đội. Mỗi lần nhìn tầm hình, tôi lại có cảm giác như Bác đang mỉm cười thân ái với tôi, tôi lại như được tiếp thêm động lực để học tập và phấn đấu.
Bức hình tôi được tặng không có nhiều hình ảnh, không có cảnh thiên nhiên hay những hình ngộ nghĩnh mà bọ trẻ nhỏ như chúng tôi thích và thường hay sưu tầm. Nó chỉ là một bức hình bình dị. Bình dị nhưng đó lại là món quà đầy ý nghĩa, không chỉ với tôi mà với tất cả những ai từng trải qua tuổi thiếu niên nhi đồng.
Tham khảo:
Mỗi năm, em lại được tặng rất nhiều món quà. Món quà nào em cũng quý, cũng thích. Nhưng trong đó, có một món quà mà em luôn cất giữ với một vị trí vô cùng đặc biệt, đó chính là chiếc túi do chính tay bà may cho em.
Lúc ấy, em mới học lớp một. Mỗi ngày đến lớp, bà thường cho em mang theo vài chiếc kẹo và bánh để ăn vào giờ ra chơi cùng bạn. Nhưng để trong cặp thì đôi khi kẹo bánh bị sách làm vỡ. Thế nên, bà đã may cho em một chiếc túi nhỏ.
Túi có hình chữ nhật, lớn bằng bàn tay của bà. Phần vải may túi là vải trơn màu hồng, được bà cắt từ cuộn vải dì Tư mua tặng bà may áo dài. Các góc của túi được bà may rất cẩn thận từng chút một, nên chắc chắn lắm. Nhìn mãi cũng chẳng tìm ra chỗ nào có chỉ thừa. Lúc ấy, mắt bà đã kém, nên chỉ may được vào ban ngày mà thôi. Nên phải hết gần hai ngày bà mới may xong.
Ở mặt trước của túi, bà đã thêu tên của em lên. Lúc ấy, em vừa tập viết chữ, đã được bà cầm tay viết nắn nót tên mình lên vải. Rồi theo đường mực bà mới thêu lên. Mỗi khi chạm tay lên tên mình trên chiếc túi, em lại cảm thấy hơi ấm bàn tay của bà đâu đây. Về miệng túi, thì bà làm dạng túi rút, Bà luồn một sợi dây dài trên miệng túi, chỉ cần kéo lại thì miệng túi sẽ đóng chặt và có quai để xách theo. Sợi dây ấy, được bà tết lại từ ba mảnh dây nhỏ xíu. Lúc bà đan, em ngồi bên cạnh, nhìn theo mà hoa cả mắt bởi sự khéo léo thoăn thoắt của đôi tay bà. Còn nhớ hôm ấy, khi bà vừa may túi xong, em liền cầm lên sung sướng lắm. Vội cầm kẹo cho vào rồi mang đi khoe khắp nơi. Niềm sung sướng ngày hôm ấy cho đến hôm nay vẫn còn nguyên vẹn.
Bây giờ, em đã học lớp 5 rồi, không còn mang kẹo đến lớp nữa. Bà cũng đã đi xa rồi và chiếc túi cũng cũ dần theo năm tháng. Nhưng em vẫn nâng niu và giữ gìn chiếc túi thật cẩn thận. Em treo túi ở cạnh bàn học, để lúc nào cũng có thể nhìn ngắm nó, như ngày xưa, bà luôn ở bên cạnh mỗi khi em học bài.
Trl :
2 từ có chứa tiếng Hữu có nghĩa là bạn bè : bằng hữu, bạn hữu.
2 từ chứa tiếng Hữu có nghĩa là có : hữu ích, hữu dụng.
- Tình bằng hữu thật cao quý.
- Là bạn hữu, chúng ta phải giúp đỡ lẫn nhau.
- Bảo vệ môi trường là một việc làm hữu ích.
- Tôi mong mình là người hữu dụng đối với xã hội.
Those are the people we know in life that are not related to us.I consider them as my family.But some people are fake, I know. people a chance, right?