Tóm tắt những thông tin chính của văn bản.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tóm tắt những thông tin chính về một tác giả văn học có tác phẩm được học trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11.
- Tóm tắt những thông tin chính của một văn bản được học ở Bài 8 - Cấu trúc của văn bản thông tin.
- Văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa cung cấp những thông tin chính về phương tiện di cuyển của các dân tộc thiểu số xưa.
Những thông tin chính trong văn bản là:
- Sự xuất hiện của sự sống trên Trái Đất theo chiều dọc và chiều ngang.
- Sự đa dạng sự sống của các loài sinh vật trên Trái Đất từ hàng trăm triệu năm trước.
- Sự tiến hóa và tuyệt chủng của các loài động, thực vật trên Trái Đất.
- Sự khác nhau của các loài sinh vật và các vật vô sinh.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Dựa vào nội dung và những thông tin rút ra từ văn bản để vẽ sơ đồ.
Lời giải chi tiết:
| Bạn đã biết gì về sóng thần? | Sao băng là gì và những điều cần biết về sao băng? |
Mục đích viết | Cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản về sóng thần | Tác giả cung cấp những thông tin cơ bản về sao băng và mưa sao băng |
Nội dung chính | Giải thích và trình bày cơ chế, nguyên nhân dẫn đến sóng thần | Giải thích và trình bày cơ chế, nguyên nhân dẫn đến sao băng và mưa sao băng |
Cấu trúc | 3 phần - Mở bài: Khái quát về hiện tượng và trình bày quá trình xảy ra hiện tượng sóng thần. - Thân bài: Giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra hiện tượng sóng thần. - Kết thúc: Thảm họa do sóng thần gây ra và một số trận sóng thần lớn trong lịch sử. | 3 phần - Mở bài: Giới thiệu khái quát và quá trình xảy ra sao băng và hiện tượng mưa sao băng. - Thân bài: Giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra hiện tượng sao băng và mưa sao băng. - Kết thúc: Trình bày sự việc cuối của hiện tượng mưa sao băng, giải thích chu kì của mưa sao băng. |
Cách trình bày | Theo cấu trúc so sánh, đối chiếu | Theo cấu trúc so sánh, đối chiếu |
Phương tiện phi ngôn ngữ | Hình ảnh, số liệu | hình ảnh, số liệu |
- Rối nước tương truyền được hình thành từ thế kỉ XI – XII. Múa rối nước thường biểu diễn vào những dịp hội hè trong lãng xã và sau này trở thành loại hình nghệ thuật lớn.
- Không gian biểu diễn đặc trưng của múa rối nước: Nhà rối (thủy đình) trên mặt ao làng với lối kiến trúc mái chùa cong cong mành tre, cờ phướn, võng lọng, cổng hàng mã,... tạo nên một sân khấu sinh động. Ngày nay, thủy định được dựng ngay trong các nhà hát và trong các khu du lịch sinh thái, … với sân khấu là hồ nhân tạo.
- Trong trò rối nước người điều khiển sử dụng hệ thống sào kết hợp với dây để điều khiển con rối, đứng sau bức mành (buồng trò). Lối điều khiển đòi hỏi kĩ năng thuần thục, làm sao nhịp nhàng với lời thoại, âm nhạc, lột tả được thần thái nhân vật.
- Để phát triển và duy trì nghệ thuật múa rối nước thì không chỉ là nhân rộng địa điểm, tăng số lượng suất diễn mà còn là sự tìm tòi, sáng tạo để đào sâu và phát huy những giá trị vốn có của nghệ thuật múa rối.