1. Tìm từ ngữ gợi tả tiếng kêu của mỗi con vật gặp trên đường đi.
2. Nói một câu tả tiếng kêu của một con vật ở bài tập 1.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề số 2:
Chủ nhật vừa rồi em được chú Ba dẫn đi Thảo Cầm Viên chơi. Ở đó em được ngắm nhìn bao nhiêu là loài thú. Nhưng con vật mà em ấn tượng nhất chính là con voi.
Con voi trong vườn bách thú dường như đã già lắm rồi. Thân hình của nó cao lớn sừng sững, cái bụng to và tròn. Da của nó xám xịt, dầy và nhăn nheo. Bốn chân nó to như bốn cây cột nhà. Cái vòi dài, mềm như một con đỉa khổng lồ. Nhưng chú Ba bảo rằng chính cái vòi dài và tưởng như mềm nhũn, yếu ớt kia là một thứ vũ khí vô cùng lợi hại của loài voi. Chúng mang sức mạnh khôn tả. Hai tai voi to, bè, phe phẩy như hai chiếc quạt. Đôi mắt to, trông thật hiền từ. Cặp ngà trắng muốt và nhọn hoắt, giương ra phía trước, tưởng chừng như chúng luôn sẵn sàng nghênh chiến với kẻ thù. Riêng cái đuôi voi thì thật ngộ nghĩnh, bởi so với thân hình to lớn của voi, cái đuôi lại bé tí, với một dúm lông ở cuối đuôi phẩy qua, phẩy lại. Trông thật buồn cười.
Con vật to lớn ấy bước đi những bước chậm chạp thế nhưng cái thân hình khổng lồ, nặng nề bỗng trở nên linh hoạt khi được người quản tượng đùa đến bể nước. Voi ta hớn hở thả chiếc vòi dài của mình vào bể, hút nước rồi xịt ngược lên thân mình. Đôi mắt trầm buồn bỗng trở nên nhanh nhẹn, cái đuôi càng phe phẩy dữ. Người quản tượng ném cho nó một khúc mía, voi ta nhanh nhảu dùng vòi quắp lấy và đưa lên miệng, đôi bàn chân giậm giậm xuống đất như tỏ ý biết ơn.
Ra về rồi em còn nhớ mãi về con vật to lớn mà hiền từ ấy. Nhất định sẽ có một ngày em trở lại thăm nó.
Miu, là cái tên mà em hay gọi chú mèo nhỏ đáng yêu của nhà em. Em và Miu gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt lắm, đó là một ngày mùa đông, gió đông bắc thổi lạnh thấu tận xương, em đang trên đường đi siêu thị về cùng mẹ.
Miu xuất hiện trong chiếc thùng nhỏ, bên trong có một ít vải lót và tiếng kêu không dứt thật tội nghiệp của chú mèo con. Lúc ấy, Miu chắc mới được khoảng một tuần tuổi. Thân mình nhỏ vừa bằng bàn tay người lớn. Bộ lông màu vàng đậm, mượt và hơi rối. Bốn cái chân bé xíu màu trắng tinh, lòng bàn chân mềm mềm hồng hào ban đầu hơi lạnh, tái đi vì rét. Cái đầu nhỏ xíu, chỉ bằng nắm tay em. Hai chiếc tai dựng đứng, cùng cặp mắt to tròn như hai viên bi ve ngập nước, chớp chớp liên tục không che nổi sự đáng yêu, thông minh của chú mèo con. Con mắt đen ấy, mỗi khi em nhìn vào lại thấy có gì thật sâu xa không thể hiểu hết, mà lại thấy Miu đáng yêu hơn biết bao. Chiếc mũi màu hồng hồng, nhỏ bằng chiếc cúc áo lúc nào cũng hơi ươn ướt, động đậy nhè nhẹ như để cảm nhận không khí xung quanh. Cái miệng nhỏ xinh, mỗi khi làm nũng hay vui, buồn đều cất lên tiếng kêu "meo, meo... " thật đáng yêu. Đến bây giờ, Miu vẫn đáng yêu như thế nhưng đã được một tuổi rồi. Trở thành một cậu bé nhanh nhẹn, hoạt bát và rất tinh nghịch. Mỗi khi rảnh, em và Miu quấn quýt nhau không rời. Miu rất thích chơi với len, được em dẫn đi dạo và tắm nắng vào mỗi sáng. Có khi em đang học, Miu lấp ló ở phía sau bàn, vang lên tiếng kêu nhỏ nhỏ, đưa đôi mắt long lanh nhìn em, những lúc như thế, em lại đặt bút xuống, bế Miu lên vuốt ve chú một chút thì chú mới chịu.
Miu luôn đồng hành cùng em trong cả lúc vui và lúc buồn, đối với em Miu như là người bạn thân vậy. Em nhất định sẽ chăm sóc cho Miu thật tốt để Miu khỏe mạnh, bên cạnh em mãi.
tham khảo nhaTừ ngữ chỉ người, vật | Từ ngữ chỉ hoạt động |
---|---|
M : Đồng hồ | tích tắc, tích tắc báo phút, báo giờ. |
Con gà trống | gáy vang ò... ó... o... báo trời sáng. |
Con tu hú | kêu tu hú, tu hú báo sắp đến mùa vải chín. |
Chim sâu | bắt sâu, bảo vệ mùa màng. |
Cành đào | nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ. |
Bé | làm bài, đi học, quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. |
Từ láy : chiêm chiếp , ríu ran
-> Mieu tả về âm thanh
Tính từ : ửng dần , rực rỡ
-> miêu tả cảnh mặt trời mọc
Động từ : ngồi im , khoe , nhảy nhót , kêu , nói chuyện .
-> Miêu tả hành động của con người , cảnh vật .
Chúc bn hc tốt nhé ✔️✔️
a, cười khúc khích, thổi xào xạc, kêu quang quác.
b, cao lênh khênh, sâu hoăm hoắm, thấp tè tè.
- Những hình ảnh “trăng” và “cột chỉ đường”: diễn tả không gian hun hút, quạnh quẽ.
- Âm thanh “tiếng lục lạc” và “kim đồng hồ kêu tích tắc” diễn tả âm thanh lục lạc đơn điệu buồn tẻ, tiếng đồng hồ kêu tích tắc như một kỉ vật nhắc nhở bao hoài niệm thương yêu.
⇒ Hình ảnh và âm thanh khiến cảnh vật hiện ra mơ màng và xúc động. Trong không gian như vậy, nhân vật trữ tình không chỉ buồn mà còn mệt mỏi mà còn nghĩ về mái ấm gia đình hạnh phúc, khát khao và hi vọng gặp người thương. Niềm khao khát ấy khiến cho nhân vật trữ tình không những xúc động mà càng tha thiết với thiên nhiên, cuộc sống và cái đẹp hơn.
1.
Chó: gâu gâu
Mèo: meo meo
Dê: bẹ..ẹ...ẹ
Vịt: cạp cạp
Gà trống: Ò...ó...o
Lợn: Ụt Ịt
2. Chú chó sủa “gâu gâu” khi có người lạ đến nhà.