6. VIẾT SỐ LOẠI GIAO TỬ CÓ THỂ TẠO RA QUA QUÁ TRÌNH PHÁT SINH GIAO TỬ TỪ CƠ THỂ CÓ KIỂU GEN SAU: AaBB; Ab/aB; AaBb; Ab/Ab; AABb
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
Cơ thể (M) mang kiểu gen là AaBb. Trong quá trình giảm phân ở một số tế bào, cặp Aa không phân li trong giảm phân 1 à sau giảm phân 1 sẽ tạo ra 4 loại tế bào bất thường với các alen ở trạng thái kép là AaB; Aab; B và b. Khi các loại tế bào này bước vào giảm phân 2, các alen B, b không phân li thì sau giảm phân 2 sẽ tạo ra 6 loại giao tử là: AaBB; Aa; Aabb; BB; bb; 0. Dựa vào suy luận trên ta có thể nhận ra 1, 2, 3 đều là các phát biểu sai.
Cơ thể M khi giảm phân có thể cho 4 loại giao tử bình thường (AB, Ab, aB, ab) và 6 loại giao tử bất thường (AaBB; Aa; Aabb; BB; bb; 0) à 4 đúng.
Vậy số phát biểu đúng là 1.
Đáp án C
Cơ thể (M) mang kiểu gen là AaBb. Trong quá trình giảm phân ở một số tế bào, cặp Aa không phân li trong giảm phân 1 à sau giảm phân 1 sẽ tạo ra 4 loại tế bào bất thường với các alen ở trạng thái kép là AaB; Aab; B và b. Khi các loại tế bào này bước vào giảm phân 2, các alen B, b không phân li thì sau giảm phân 2 sẽ tạo ra 6 loại giao tử là: AaBB; Aa; Aabb; BB; bb; 0. Dựa vào suy luận trên ta có thể nhận ra 1, 2, 3 đều là các phát biểu sai.
Cơ thể M khi giảm phân có thể cho 4 loại giao tử bình thường (AB, Ab, aB, ab) và 6 loại giao tử bất thường (AaBB; Aa; Aabb; BB; bb; 0) à 4 đúng.
Vậy số phát biểu đúng là 1.
Đáp án B
I đúng, nếu có HVG tạo 2×2×4=16 loại giao tử
II đúng, vì ABDE là giao tử hoán vị
III đúng.
IV sai, nếu f=20% → ABDE = 0,5×0,5× f 2 = 0,025
Đáp án A.
Giải thích:
- Một tế bào sinh tinh (kiểu gen AaBb) giảm phân bình thường, không có đột biến, ta có:
|
Kết thúc giảm phân I |
Giao tử (các cặp NST phân li bình thường) |
Khả năng 1 |
1AABB; 1aabb |
2AB; 2ab |
Khả năng 2 |
1AAbb; 1aaBB |
2Ab; 2aB |
Có 2 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBb giảm phân bình thường sẽ sinh ra 2 trường hợp. Trường hợp 1 cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 2:2; Trường hợp 2 cho 4 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1.
- Một tế bào sinh tinh (kiểu gen AaBb) giảm phân, cặp NST mang gen Aa không phân li, ta có:
|
Kết thúc giảm phân I |
Giao tử (các cặp NST phân li bình thường) |
Khả năng 1 |
1AAaaBB; 1bb |
2AaB; 2b |
Khả năng 2 |
1AAaabb; 1BB |
2Aab; 2B |
- Như vậy, tế bào bị rối loạn giảm phân I luôn sinh ra 2 loại giao tử đột biến với tỉ lệ 1:1. Kết hợp với giao tử không đột biến thì sẽ có 2 trường hợp. Trường hợp 1 có 4 loại giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1 (trong đó giao tử không đột biến có tỉ lệ 2:2); Trường hợp 2 có 6 loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1:1:1.
→ (1) và (2) đúng.
- (3) sai. Vì cặp gen Aa có thể phân li cùng với b hoặc có thể phân li cùng với B. Nếu Aa cùng với b đi về một giao tử thì sẽ không hình thành giao tử AaB (lúc này, giao tử AaB có tỉ lệ = 0).
- (4) đúng. Vì có 3 tế bào, trong đó có 1 tế bào có 1 cặp NST không phân li thì sẽ cho giao tử có (n-1) NST chiếm tỉ lệ = 1/6.
Đáp án A.
Số loại giao tử bình thường là:
22 = 4
Xét cặp Aa:
Nhóm tế bào bình thường: giảm phân cho ra 2 loại giao tử A, a.
Nhóm tế bào đột biến ở giảm phân I tạo ra hai giao tử Aa và O; đột biến ở giảm phân II tạo ra hai giao tử AA và aa.
Xét cặp Bb có tạo ra 2 loại giao tử bình thường B, b:
Tổng số loại giao tử được tạo ra là:
(2 + 4 ) x 2 = 12
Đáp án : C
Xét cặp gen Aa
+ Nhóm tế bào bình thường tạo ra A, a
+ Nhóm tế bào đột biến : Aa và O rối loạn giảm phân I / AA ; aa và O ở giảm phân II
Xét nhóm tế bào Bb tạo ra 2 kiểu giao tử B và b
Số kiểu giao tử được tạo ra tối đa là : 6 x 2 = 12
Đáp án D
Bb → 2 loại giao tử B, b.
Aa, 1 số tế bào rối loạn giảm phân (I, hoặc II, hoặc cả 2 lần) → A, a, Aa, AA, aa, O
=> Số loại giao tử tối đa: 2 x 6 = 12.