Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
45 = 32.5
204 = 22.3.17
126 = 2.32.7
=> UCLN(a;b;c) = 3
=> BCNN(a;b;c) = 22.32.5.7.17 = 21420
Câu 2:
Gọi số học sinh của lớp 6A là a
Ta có: a chia hết cho 2;3;5;8 => a thuộc BC(2;3;5;8)
2 = 2 ; 3 = 3 ; 5 = 5 ; 8 = 23
=> BCNN(2;3;5;8) = 23.3.5 = 120 ; B(120) = {0;120;240;....}
Mà 35 < a< 60 => a không có giá trị
Câu 2 :
Gọi số HS lớp 6a là a (a \(\in\) N*)
Ta có :
a chia hết cho 2;3;5;8
Mà BCNN(2;3;5;8) = 120
=> a \(\in\) B(120)
=> a \(\in\) {0; 120; 240; ...}
Do 35 < a < 60 nên không tồn tại a
Xem lại đề
BC(8, 6) = B(24) ={0; 24; 48; 72; 96; 120;...}
Vậy các bội chung nhỏ hơn 100 của 8 và 6 là : 0; 24; 48; 72; 96.
1)a chia hết cho b thì b là ước của a
a chia hết cho b thì b là bội của a.
2)Ta có thể tìm các bội của một số khác 0 bằng cách nhân số đó lần lược cho 1, 2, 3, …
3)Ta có thể tìm các ước của một số a (a > 1) bằng cách lần lược chia số a cho số tự nhiên từ 1 đến a để xét xem a chia hết cho những số nào, khi đó các số ấy là ước của a.
4)Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1, chỉ có hai ước là 1 và chính nó.
5)Ước chung của hai hay nhiều số là ước của tất cả các số đó.
6) Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
- Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung.
- Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất của nó. Tích đó là ƯCLN phải tìm.
7)ƯCLN của hai hay nhiều số là số lơn nhất trong tập hợp ước chung
9)Bội chung của hai hay nhiều số là bội của tất cả các số đó.
10
1)a chia hết cho b thì b là ước của a
a chia hết cho b thì b là bội của a.
2)Ta có thể tìm các bội của một số khác 0 bằng cách nhân số đó lần lược cho 1, 2, 3, …
3)Ta có thể tìm các ước của một số a (a > 1) bằng cách lần lược chia số a cho số tự nhiên từ 1 đến a để xét xem a chia hết cho những số nào, khi đó các số ấy là ước của a.
4)Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1, chỉ có hai ước là 1 và chính nó.
5)Ước chung của hai hay nhiều số là ước của tất cả các số đó.
6) Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
- Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung.
- Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất của nó. Tích đó là ƯCLN phải tìm.
7)ƯCLN của hai hay nhiều số là số lơn nhất trong tập hợp ước chung
9)Bội chung của hai hay nhiều số là bội của tất cả các số đó.
10
Gọi a là số học sinh lớp 6C .
Ta có : a chia hết cho 2 , 3 , 4 , 8 => a \(\in\) BC ( 2,3,4,8 )
Ta có : 2 = 2
3 = 3
4 = 22
8 = 23
BCNN ( 2,3,4,8 ) = 23 . 3 = 24
BC ( 2,3,4,8 ) = { 0 ; 24 ; 48 ; 72 ; ... }
Mà 35 < a < 60 nên a = 48
Vậy lớp 6C có 48 học sinh
Bài 1 : BCNN (30, 45) = 90. Do đó các bội chung nhỏ hơn 500 của 30 và 45 là 0, 90, 180, 270, 360, 450.
Bài 2 : Vì khi học sinh lớp 6C xếp hàng 2, hàng 3, hàng 4, hàng 8 đều đủ hàng có nghĩa là số học sinh ấy là bội chung của 2, 3, 4, 8.
BCNN(2, 3, 4, 8) = 24. Mỗi bội của 24 cũng là một bội chung của 2, 3, 4, 8. Vì số học sinh của lớp 6C trong khoảng 35 đến 60 nên ta phải chọn bội của 24 thỏa mãn điều kiện này. Đó là 24 . 2 = 48.
Vậy lớp 6C có 48 học sinh.
1.a, \(\frac{24}{146}=\frac{12}{73}\)
b, \(\frac{64}{156}=\frac{16}{39}\)
TL
Bài 3 :
Vì số học sinh khi xếp thành 12 hàng, 28 hàng, 30 hàng đều vừa đủ nên số học sinh là bội chung của 12, 28 và 30.
Ta có: 12 = 22.3, 28 = 22.7, 30 = 2.3.5
⇒BCNN(12,28,30) = 22.3.5.7 = 420
⇒BC(12,28,30) = BC(420) = {0; 420; 840; 1260; 1680; 2100; 2520; …}
Biết số học sinh của trường trong khoảng từ 1700 đến 2400 em nên số học sinh của trường là 2100 học sinh.
Vậy số học sinh của trường đó là 2100 học sinh.
HT
Bài 1:
a) BCNN(42,60)=420
b)BCNN(15,30,452)=6780
Bài 2:
a)\(\dfrac{1}{6}+\dfrac{5}{8}=\dfrac{4}{24}+\dfrac{15}{24}=\dfrac{19}{24}\)
b)\(\dfrac{5}{14}+\dfrac{7}{8}-\dfrac{1}{24}=\dfrac{60}{168}+\dfrac{147}{168}-\dfrac{7}{168}=\dfrac{200}{168}=\dfrac{25}{21}\)
Bài 3:
Số hs xếp hàng 6,8,10 thì vừa đủ
\(\Rightarrow\)Số học sinh là bội chung của 6,8,10
Ta có BC(6,8,10)=120,240,360,480,......
Mà số hs từ 300 đến 400
Nên số học sinh là 360
Vây......