tìm và phân loại các từ láy từ ghép trong đoạn trích sau:
Nhưng tôi vẫn mong gió chướng về. Sự chờ đợi đã thành thói quen của thời thơ dại. Khi gió bắt đầu hiu hiu se lạnh, đám con nít nhảy cà tưng, háo hức vỗ tay cười, vậy là gần được sắm quần áo, dép mới rồi (nhà nghèo, cả năm chỉ được dịp này chứ mấy). Gió chướng (và gió bấc) với tôi là gió Tết, dù từ khi bắt đầu mùa gió đến Tết, mất gần ba tháng ròng. Má tôi cũng coi nó là gió Tết, nghe gió, má thuận miệng hát "Cấy rồi mùa qua sông cấy mướn. Ông trời ổng thổi ngọn chướng buồn cha chả là buồn..” rồi thở dài cái thượt "Ứ hự, lụi hụi mà hết năm...". Dường như tâm trạng má khác tôi, những sợi gió cứ như xốn xang vào nỗi nghèo túng, sợ không lo nỗi một cái tết tử tế cho cả nhà.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Biểu hiện của tâm trạng “lộn xộn, ngổn ngang” ở nhân vật “tôi”: Vừa mừng vừa bực; Vương vấn những nỗi buồn khó tả; Lo sợ khi nghĩ về sự chảy trôi của thời gian; Khẩn trương trong tất cả những hành động của mình.
- Lý do khiến nhân vật “tôi” luôn mong ngóng, chờ đợi gió chướng:
+ Khi gió về, lũ con nít nhảy cà tưng, mừng vì sắp được quần áo mới.
+ Gió chướng về đồng nghĩa với gió Tết.
Từ láy tượng hình "lơ phơ" và "hắt hiu"
- Tác dụng:
+ Tăng tính biểu hình biểu đạt gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
+ Đặc tả chi tiết trạng thái của cành trúc trước cơn gió.
Câu 1:
Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ : Lục bát.
Câu 2:
Người mẹ trong bài thơ trên được miêu tả qua những hình ảnh: dáng gầy gò, áo nâu trăm mảnh, chợ khuya quang gánh, tiếng ngọt ngào, lệ dâng trào.
Qua đó em cảm nhận được người mẹ trong bài thơ là người phụ nữ lam lũ, vất vả, đức hi sinh cao đẹp và giàu tình yêu thương con.
Câu 3:
Đặt câu: Thưa mẹ, con mãi khắc ghi công việc sinh thành và dưỡng dục của mẹ
Các từ ghép trong đoạn văn: thay đổi, màu sắc, mây trời, mây mưa, dông gió, đục ngầu, giận dữ, buồn vui, tẻ nhạt, sôi nổi, đăm chiêu
Phân loại các từ ghép:
Từ ghép tổng hợp | Từ ghép phân loại |
thay đổi, màu sắc, mây trời, dông gió, đục ngầu, giận dữ, buồn vui, tẻ nhạt, sôi nổi. | mây mưa, đăm chiêu. |
( từ dăm chiêu sửa lại thành đăm chiêu )
Các từ láy trong đoạn văn: âm u, xám xịt, ầm ầm, lạnh lùng, hả hê, gắt gỏng.
Phân loại các từ láy:
Từ láy láy âm đầu | Từ láy láy vần | Từ láy láy cả âm đầu và vần |
âm u, xám xịt, lạnh lùng, hả hê, gắt gỏng. | ầm ầm |
Từ ghép | Từ láy | |
1 | Cồn nhỏ, làng xa, chợ chiều, sông dài, trời rộng, cô liêu | Lơ thơ, đìu hiu, chót vót |
2 | Hôm nay, lãng phí, thời gian, mai đây | Ngắn ngủn, vĩnh viễn |
3 | Thành công, đường đời, học hành, kiến thức, vũ khí, sự nghiệp |
Biện pháp điệp từ : "buổi sáng mai"- "một sáng mai", "con đường"
- Tác dụng:
+ Tăng tính biểu đạt cho đoạn văn gây ấn tượng sâu sắc với người đọc
+ Cho thấy những biến chuyển về tâm lý của nhân vật "tôi" một cách rõ nét trong ngày đầu tiên đi học.
+ Sự thay đổi về tâm lý của nhân vật "tôi" đã khiến mọi cảnh vật xung quanh đặc biệt hơn bao giờ hết.
BPTT điệp ngữ: buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh.
Tác dụng: làm nổi bật hơn quang cảnh ngày đầu tiên nhà văn được đi học, bước đến trường khi buổi sáng nhiều sương và có gió lạnh. Đồng thời câu văn trở nên hay hơn, tăng giá trị diễn đạt gợi hình gợi cảm. Từ đó gây ấn tượng và hấp dẫn đọc giả hơn.
Từ láy trong đoạn trích:
+ Láy toàn phần: hiu hiu, cha chả
+ Láy âm: háo hức, xốn xang.
+ Láy vần: lụi hụi
Từ ghép trong đoạn trích:
+ Từ ghép phân loại: gió chướng, dép mới, gió bấc, gió Tết.
+ Từ ghép chính phụ: chờ đợi, se lạnh, nhà nghèo, mùa gió, thở dài, sợi gió, nghèo túng.
+ Từ ghép tổng hợp: thói quen, đám con nít, ông trời, cả nhà.
+ Từ ghép đẳng lập: thơ dại, cà tưng, vỗ tay, quần áo, tâm trạng, tử tế.
(Làm văn không mệt, ngồi phân loại từ ghép mới mệt:")