Xác định mức thủy ngân tại A, cho biết áp suất chỉ trong các áp kế lần lượt là p1=0,85 at; p2=1,75 at và độ cao mức chất lỏng biểu diễn như hình vẽ. Biết trọng lượng riêng của nước là, thủy ngân và dầu lần lượt là: 10000 N/m3,136 000 N/m3, 8000 N/m3.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
- Trọng lượng riêng của thủy ngân là:
13600.10 = 136000 ( N / m 3 )
- Áp dụng công thức tính áp suất chất lỏng:
p = d.h => h = p : d
- Chiều cao của cột thủy ngân là:
95200 : 136000 = 0,7 (m) = 700 (mm)
Độ chênh lệch áp suất là :
\(Δh_{Hg}= 75 - 71,5=3.5 cmHg\)
Độ cao của ngọn núi là:
\(Δh_{kk}.d_{kk}=d_{Hg}.Δh_{Hg} \)
\(<=> Δh_{kk} .12,5=136000.3,5\)
\(<=> Δh_{kk}=476000=4760m\)
Áp suất ở độ cao h 1 là 102000 N / m 2
- Áp suất ở độ cao h 2 là 97240 N / m 2
- Độ chênh lệch áp suất ở hai độ cao là: 102000 – 97240 = 4760 N / m 2
Vậy đỉnh núi cao: h 2 - h 1 = 4760/12,5 = 380,8 m
⇒ Đáp án C
Áp suất tại điểm A:
\(p_A=d\cdot h=136000\cdot0,5=68000Pa\)
Chiều cao cột thủy ngân trong thùng:
\(h=\dfrac{p}{d}=\dfrac{108800}{136000}=0,8m=80cm\)
Độ chênh lệch áp suất ở hai độ cao (chân núi và đỉnh núi):
Δp = 75 cmHg – 71,5 cmHg = 3,5 cmHg = 0,035.1360000 = 4760N/m2.
Mặt khác ta có: Δp = h.dkk
(h là độ cao của núi, dkk là trọng lượng riêng của không khí)
Vậy: