cấu tạo số là gì ? làm sao đẻ giải cấu tạo số[nhớ ghi lý thuyết ra nhé]
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cơ quan sinh sản của thông là nón đực và nón cái
Cấu tạo:
- Nón đực:
+ Nhỏ, màu vàng mọc thành cụm ở đầu cành.
+ Cấu tạo: 1 trục lớn nằm chính giữa, xung quanh trục là các vảy (nhị) mang túi phấn, trong túi phấn là hạt phấn.
- Nón cái:
+ Lớn hơn nón đực, mọc riêng lẻ thành từng chiếc.
+ Cấu tạo: 1 trục lớn ở giữa, xung quanh trục là các vảy (lá noãn) chứa noãn.
VD1 Giong nói của cô hay như một bà tiên.
A ph.diện từ so B
so sánh sánh
VD2 Hồ Gươm như một chiếc gương khổng lồ
A từ so sánh B
Lấy dao cắt dây chằng ở vỏ thì nó sẽ mở ngay,bạn cũng có thể giết nó!
Muốn mở nắp trai để quan sát ta lấy một con dao luồn vào giữa hai vỏ rồi cắt cơ khép vỏ ở sát vỏ trai
1. So sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Cấu tạo của một phép so sánh thông thường gồm có: ... “Trẻ em” là vế A, từ ngữ so sánh là “như”, vế B “như búp trên cành”.
2-
Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ "là":
- Trong câu trần thuật đơn có từ là:
+ Vị ngữ thường do từ là kết hợp với danh từ (cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra, tổ hợp giữa từ là và động từ (cụm động từ) hoặc tính từ (cụm tính từ), ... cũng có thể làm vị ngữ.
+ Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.
Các kiểu câu trần thuật đơn có từ "là":
- Có một số kiểu câu trần thuật đơn có từ là đáng chú ý như sau:
+ Câu định nghĩa;
+ Câu giới thiệu;
+ Câu miêu tả;
+ Câu đánh giá.
3.
*Bức Tranh của em gái tôi
-tác giả: Tạ Duy Anh, Tác phẩm: Bức Tranh Của Em Gái Tôi
- Thể loại: Truyện ngắn
- Nội dung: Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài hội họa, truyện "Bức tranh của em gái tôi" cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.
- Ý nghĩa: - Trước thành công hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua lòng mặc cảm, tự ti để có được sự trân trọng và niềm vui thật sự chân thành. - Lòng nhân hậu và sự độ lượng có thể giúp con người tự vượt lên bản thân mình.
* Bài học đường đời đầu tiên
- tác giả: Tô Hoài , tác phẩm bài: học đường đời đầu tiên.
- Thể loại: Truyện Ngắn
- Nội dung của văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
- Ý nghĩa: Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế Choắt: "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài học cho chính con người.
chúc bạn học tốt nha:33
1. so sánh là so vật này với vật khác, ng này với ng khác.....
2.Câu trần thuật là câu ko có đặc điểm của các câu nghi vấn, cảm thán, cầu khiến...
1. So sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Cấu tạo của một phép so sánh thông thường gồm có: ... “Trẻ em” là vế A, từ ngữ so sánh là “như”, vế B “như búp trên cành”.
2. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ "là":
- Trong câu trần thuật đơn có từ là:
+ Vị ngữ thường do từ là kết hợp với danh từ (cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra, tổ hợp giữa từ là và động từ (cụm động từ) hoặc tính từ (cụm tính từ), ... cũng có thể làm vị ngữ.
+ Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.
Các kiểu câu trần thuật đơn có từ "là":
- Có một số kiểu câu trần thuật đơn có từ là đáng chú ý như sau:
+ Câu định nghĩa;
+ Câu giới thiệu;
+ Câu miêu tả;
+ Câu đánh giá.
3.Văn bản Bài học đường đời đầu tiên
Tác giả: Tô Hoài
Tên thật là Nguyễn Sen
Tác phẩm: Văn bản trích từ chương I của truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" xuất bản lần đầu năm 1941.
Nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình
Thể loại: Truyện ngắn
Ý nghĩa: Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế Choắt: "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài học cho chính con người.
Ghi nhớ: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình
Văn bản Bức tranh của em gái tôi
Tác giả: Tạ Duy Anh
Tác phẩm: In trong tập truyện “Con dế ma” (1999)
Nội dung: Tình cảm trong sáng hồn nhiên và tấm lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra hạn chế ở chính mình.
Ý nghĩa: Trước thành công hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua lòng mặc cảm, tự ti để có được sự trân trọng và niềm vui thực sự chân thành.Lòng nhân hậu và sự độ lượng có thể giúp con người tự vượt lên bản thân mình.
Thể loại: Truyện ngắn
Ghi nhớ: Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Truyện đã miêu tả tinh tế tâm lý nhân vật qua cách kể theo ngôi thứ nhất.
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Câu 1: Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn.
Một trong hay bộ phận đó đứng yên gọi là Stato, bộ phận còn lại có thể quay được gọi là rôto
Máy phát điện loại nam châm cố đinh, cuộn dây dẫn quay.
Máy phát điện xoay chiều loại nam châm quay, cuộn dây cố định.
Câu 2: Máy biến thế là một thiết bị được được sử để làm thay đổi điện áp của dòng điện xoay chiều
Câu 3 : Hiện tượng ánh sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Câu 4: Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là thể thủy tinh và màng lưới (còn gọi là võng mạc).
+ Thể thủy tinh là một thấu kính hội tụ bằng một chất trong suốt và mềm, nó dễ dàng phồng lên hay dẹt xuống khi cơ vòng đỡ nó bóp lại hay giãn ra làm cho tiêu cự của nó thay đổi.
+ Màng lưới là một màng ở đáy mắt, tại đó ảnh của vật mà ta nhìn thấy sẽ hiện lên rõ nét
Câu 6: Số bội giác của kính lúp cho biết ảnh mà mắt thu được khi dùng kính lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh mà mắt thu được khi quan sát trực tiếp vật mà không dùng kính
Câu 7: Cận nên đeo kính cận là kính phân kì.
Cây thông | Cây dương xỉ |
---|---|
Cây thông thuộc Hạt trần | Cây dương xỉ thuộc nhóm Quyết |
Thân gỗ phân nhánh nhiều tạo thành tán cây. | Thân rễ |
Lá đa dạng. | Lá đa dạng, lá non thường cuộn tròn ở đầu như vòi voi. |
Có mạch dẫn. | Có mạch dẫn |
Sinh sản bằng hạt | Sinh sản bằng bào tử. |
Cơ quan sinh sản là nón | Túi bào tử họp thành ổ túi nằm ỏ mặt dưới lá. |
Nón đực : mang các túi phấn chứa nhiều hạt phấn. | |
Nón cái : mang các lá noãn, noãn nằm trên lá noãn hở. | |
Sau thụ tinh noãn phát triển thành hạt (hạt trần) | Bào tử được hình thành trước khi thụ tinh. |
Chưa có hoa, quả. | Bào tử phát triển thành nguyên tán. |
- Cơ quan sinh sản của thông là nón đực và nón cái nằm trên cùng một cây.
- Nón đực:
- Nhỏ, mọc thành cụm.
- Vảy (nhị) mang hai túi phấn chứa hạt phấn.
- Trục nón ở giữa
- Nón cái:
- Lớn, mọc riêng lẻ
- Vảy (lá noãn) mang hai noãn.
- Trục nón ở giữa
dài lắm nha bạn
1. Số tự nhiên – thứ tự của các số tự nhiên
Các số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,… là các số tự nhiên.
1) Số 0 là số tự nhiên nhỏ nhất.
Tự đánh giá trầm cảm: Làm bài kiểm tra và nhận trợ giúp Tìm Kiếm Quảng Cáo Dấu hiệu tiềm ẩn bạn bị trầm cảm. Làm bài kiểm tra ngay Tìm Kiếm Quảng Cáo Lộ thông tin rolex bản sao giảm giá 90% - dân tình đổ xô đi mua! Đồng Hồ Bản Sao Nhận ngay trọn bộ 6 quyển Ebook đầu tư chứng khoán miễn phí ngay! Ebook Đầu TưKhông có số tự nhiên lớn nhất.
2) Hai số tự nhiên liên tiếp (đứng liền nhau) hơn kém nhau 1 đơn vị.
– Bớt 1 ở bất kỳ số tự nhiên nào (khác số 0), ta được số tự nhiên liền trước nó. (Số 0 không có số liền trước).
– Thêm 1vào một số tự nhiên ta được số tự nhiên liền sau nó.
– Giữa hai số tự nhiên liên tiếp không có số tự nhiên nào cả.
3) Các số tự nhiên có chữ số hàng đơn vị là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 gọi là các số chẵn (các số chẵn chia hết cho 2).
Các số tự nhiên có chữ số hàng đơn vị là 1, 3, 5, 7 hoặc 9 gọi là các số lẻ (các số lẻ không chia hết cho 2).
– Hai số chẵn (hoặc lẻ) liên tiếp nhauthì hơn kém nhau 2 đơn vị.
4)Các số tự nhiên có 1 chữ số là: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Các số tự nhiên có 2 chữ số là: 10, 11, 12., ., 97, 98, 99.
Các số tự nhiên có 3 chữ số là: 100, 101, 102, …, 998, 999. v.v…
5) Biểu diễn các số tự nhiên trên tia số:
– Mỗi số tự nhiên ứng với một điểm trên tia số.
– Số 0 ứng với điểm gốc của tia số.
– Hai số cùng được biểu thị bởi 1 điểm trên tia số là hai số bằng nhau.
Trên tia số đó, những số đứng bên phải số tự nhiên a là các số lớn hơn a, những số đứng bên trái số tự nhiên a là các số nhỏ hơn a.
2. Cấu tạo thập phân của số tự nhiên:
Một đơn vị ở hàng liền trước có giá trị gấp 10 lần một đơn vị ở hàng liền sau.
*Cấu tạo thập phân của số tự nhiên:
– Kể từ phải sang trái là lớp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu, lớp tỉ; mỗi lớp gồm 3 hàng (xem bảng).
– Mỗi chữ số nằm trong một hàng nào đó thì chỉ số đơn vị thuộc hàng ấy.
Ví dụ:
Số 545 được phân tích như sau:
3. ĐỌC SỐ TỰ NHIÊN
Muốn đọc số tự nhiên:
– Ta tách số cần đọc thành từng lớp (từ lớp đơn vị đến lớp nghìn, lớp triệu…) theo thứ tự từ phải sang trái, mỗi lớp gồm 3 chữ số (có thể ở lớp cao nhất của số cần đọc không có đủ 3 chữ số).
– Ta đọc số đơn vị trong mỗi lớp (dựa vào cách đọc số có 3 chữ số) kèm theo tên của lớp (trừ tên của lớp đơn vị) theo thứ tự từ lớp cao đến lớp thấp (từ trái sang phải).
Chú ý:
Lớp nào, hàng nào không có đơn vị thì có thể không đọc (tuy nhiên đối với hàng chục ở các lớp đọc là “linh”).
Ví dụ:
5 000 007 504
– Ta tách 5 000 007 504
– Ta có: 5 tỉ 0 triệu 7 nghìn 504 đơn vị
Đọc: năm tỉ bảy nghìn năm trăm linh bốn.
4.VIẾT SỐ TỰ NHIÊN
Muốn viết số tự nhiên, ta:
Dựa vào cách viết số có 3 chữ số, ta dùng 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để viết số đơn vị trong mỗi lớp từ lớp cao đến lớp đơn vị (từ trái sang phải).
Chú ý:
– Lớp nào không có đơn vị nào ta viết “000” ở lớp đó.
– Khi viết số tự nhiên có nhiều chữ số, ta viết lớp nọ cách lớp kia một khoảng cách lớn hơn khoảng cách giữa hai chữ số trong cùng một lớp.
Ví dụ: 14 000 568
– Khi phải viết một chữ số có nhiều chữ số giống nhau, người ta thường chỉ viết một, hai chữ số đầu rồi chấm chấm và viết chữ số cuối, bên dưới có ghi rõ số lượng chữ số giống nhau đó.
Ví dụ:
Số : 777 777 777
Có thể viết: 7 7 .. . 7 (9 chữ số 7)
* Người ta còn dùng các chữ cái (viết thường) để viết các số tự nhiên, mỗi chữ cái thay cho một chữ số. Khi dùng các chữ cái để viết số tự nhiên cần nhớ “gạch ngang” phía trên số cần viết.
Ví dụ:
biểu thị cho một số có 4 chữ số.
Trong đó:
– a là chữ số hàng nghìn (a thay cho các chữ số từ 1 đến 9).
– b là chữ số hàng trăm, c là chữ số hàng chục và d là chữ số hàng đơn vị (b, d thay cho các chữ số từ 0 đến 9).
Số phân tích như sau:
(0 là chữ số “không”).
*Phân biệt số và chữ số:
“Mười kí hiệu: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 dùng để viết số gọi là chữ số”.
Ví dụ:
Số 1945 có 4 chữ số: chữ số 1 ở hàng nghìn, chữ số 9 ở hàng trăm, chữ số 4 ở hàng chục, chữ số 5 ở hàng đơn vị.
Như vậy: chỉ có 10 chữ số nhưng có rất nhiều số.
Đặc biệt:
10 số tự nhiên đầu tiên được viết trùng với 10 chữ số:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
5. SO SÁNH HAI SỐ Tự NHIÊN
Với a, b là hai số tự nhiên, ta luôn luôn có một trong ba khả năng sau:
– a = b (a bằng b)
– a<b (a nhỏ hơn b)
– a>b (a lớn hơn b)
* Muốn so sánh hai số tư nhiên, ta làm như sau:
1)Căn cứ vào các chữ số viết nên số tự nhiên:
– Số nào có nhiều chữ số hơn thì số đó lớn hơn.
– Nếu hai số có tất cả cá cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.
2)Căn cứ vào vị trí của số trên tia số:
– Số ở xa gốc 0 hơn là số lớn hơn.
– Hai số cùng được biểu thị bởi một điểm trên tia số là hai sống bằng nhau.
3)Căn cứ vào vị trí của số trong dãy số tự nhiên:
Số đứng trước bé hơn số đứng sau.
Với a, b, c là 3 số tự nhiên và a>b, b>c thì ta có a>c.
BÀI TẬP
1. Ghi cách đọc các số tự nhiên sau:
2. Viết các số tự nhiên sau:
– Hai trăm linh sáu nghìn ba trăm mười tám.
– Bảy mươi triệu.
– Năm triệu sáu trăm nghìn ba trăm mười lăm.
– Hai trrăm triệu sáu nghìn tám mưới
– Ba tỉ sau triệu tám mười bốn nghìn hai mươi tám.
– Tám trăm triệu.
3. Viết số tự nhiên gồm có:
3 nghìn, 6 trrăm và 5 đơn vị.
8 nghìn và 4 đơn vị.
12 triệu, 6 chục nghìn, 3 trăm và 7 đơn vị
8 trăm triệu, 8 vạn, 8 trăm và 8 đơn vị
12 nghìn, 12 trăm, 12 chục, 12 đơn vị.
4. Phân tích các số sau theo mẫu:
Mẫu: 4 567 = 1000 + 500 + 60 + 7
a485 606 214
b1 504 630
7 405 900
5. Phân tích các số sau thành tổng các vạn, nghìn và đơn vị:
Mẫu: 746 750 = 740 000 + 6 000 + 750
a. 21 034 006
b. 130 706 421
c. 300 600 500
d. $latex \overline{abc deg hik} $
6. Phân tích các số sau thành tổng của các triệu, nghìn và đơn vị:
Mẫu: 78 746 750 = 78 000 000 + 746 000 + 750
a. 21 034 006
b. 130 706 421
c. 300 600 500
d. $latex \overline{abc deg hik} $
7. Phân tích số 2156 thành:
Các nghìn, trăm, chục và đơn vị.
Các chục và đơn vị.
Các trăm và đơn vị.
Các nghìn và đơn vị.
8. Viết số tự nhiên A, biết:
A = 7 x 1 000 000 + 4 x 1 000 + 5
A = a x 1 000 000 + b x 100 + c
A = a x 1 000 000 + b x 100 + c x 10 + e
9. Số tự nhiên A gồm có mấy chữ số, biết:
Chữ số ở hàng cao nhất của A thuộc hàng trăm.
Chữ số ở hàng cao nhất của A thuộc hàng vạn.
Chữ số ở hàng cao nhất của A thuộc hàng triệu.
10. Số tự nhiên A gồm có mấy chữ số, biết số đó:
Đứng liền sau một số có hai chữ số.
Đứng liền trước một số có hai chữ số.
11.
a. – Viết số bé nhất có 6 chữ số
Viết số bé nhất có 7 chữ số
Viết số bé nhất có n chữ số
b. – Viết số lớn nhất có 6 chữ số
Viết số lớn nhất có 7 chữ số
Viết số lớn nhất có n chữ số
12. – Viết số tự nhiên liền sau số 4 999.
Viết số tự nhiên liền trước số 30 000.
13. Tìm số tự nhiên A, biết:
a. A là số có ba chữ số lớn hơn 993.
b. A là số có ba chữ số nhỏ hơn 109.
c. A là số có ba chữ số đều là chữ số lẻ và 100<A<120.
14. Tìm số tự nhiên x biết:
a/ a < x < a + 1 (a là số tự nhiên)
b/ a < x < a + 1 (a là số tự nhiên)
c/ x < b và b < 4 (b là số tự nhiên)
15.Tìm số tự nhiên y, biết:
a/ y < 5
b/ 8 < y < 10
c/ 10 < y <11
d/ 178 < y < 180
e/ 56 < y < 60
g/ 56 < y < 60
16.Tìm số tự nhiên y, biết:
a/ y là số chẵn và y < 15
b/ y là số lẻ và 18 < y < 30
c/ y là số tròn chục và 13 < y < 114
d/ y có tận cùng là chữ số 5 và 158 < y < 190
17. a/ Hãy tìm số tự nhiên lớn nhất nhỏ hơn 123 b/ Hãy tìm số tự nhiên nhỏ nhất lớn hơn 123.
18. Ghi dấu thích hợp <, >, = vào ô trống [] cho thích hợp:
42 000 [] 39 999
54 268 [] 54 260
7 426 518 [] 7 425 518
9 999 [] 10 000
77 777 [] 776 666
21 465 [] 21 465
12 654 [] 12 564
19. Điền chữ số thích hợp vào dấu * sao cho:
20. Tìm chữ số thích hợp thay vào, biết:
> 7854
> 7853
< 7854
21. Điền chữ số thích hợp để cho:
a/ 4219 > 4217 + *
b/ 4819 < 4*00 + 700 <5000
22. Xếp các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn:
2146 ; 1426 ; 4216 ; 4261 ; 2164
23 .Xếp các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé:
3030 ; 3303 ; 3300 ; 30330 ; 3003
24. Xếp các số sau theo thứ tự bé dần:
21706 ; 26170 ; 20761 ; 21670 ; 27061
25. Xếp các số sau theo thứ tự lớn dần:
4456 ; 33334 ; 21894 ; 999 ; 7163.