Trình bày đặc điểm chung về khoáng sản tỉnh Hải Dương?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Địa hình châu đại dương là một trong những địa hình lớn nhất trên Trái Đất, chiếm khoảng 70% diện tích bề mặt Trái Đất. Châu đại dương được chia thành 5 vùng lớn: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Băng Dương và Nam Cực.
Đặc điểm của địa hình châu đại dương bao gồm:
Địa hình phẳng: Hầu hết các khu vực của châu đại dương đều có độ cao trung bình dưới mực nước biển, tạo nên địa hình phẳng.Vùng sâu: Châu đại dương cũng có những vùng sâu rất lớn, như Vực Mariana, đạt độ sâu hơn 11km so với mực nước biển.Hệ thống dãy núi ngầm: Châu đại dương có nhiều dãy núi ngầm, tạo thành hệ thống dãy núi ngầm dài hàng nghìn km. Những dãy núi ngầm này có thể cao hơn cả dãy núi Himalaya trên đất liền.Hệ thống san hô: Châu đại dương cũng có hệ thống san hô rất phong phú và đa dạng, tạo nên những rạn san hô đẹp mắt.Khoáng sản châu đại dương cũng rất phong phú và đa dạng. Các loại khoáng sản chủ yếu bao gồm:
Dầu mỏ: Châu đại dương là một trong những khu vực khai thác dầu mỏ lớn nhất thế giới.Khí đốt: Ngoài dầu mỏ, châu đại dương cũng có các khu vực khai thác khí đốt.Khoáng sản kim loại: Châu đại dương cũng có nhiều khu vực khai thác các loại khoáng sản kim loại, như đồng, kẽm, sắt, nickel, titan, vàng, bạc,…Muối: Châu đại dương cũng là một trong những khu vực sản xuất muối lớn nhất thế giới.Cát và đá: Châu đại dương cũng có nhiều khu vực khai thác cát và đá để sử dụng trong xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng khác.bạn tham khảo nha
Các quần đảo:
+Quần đảo Niu Di-len:gồm các đảo lục địa
+Chuỗi đảo Mi-cro-nê-di : san hô
+Chuỗi đảo Mê-la-nê-di : núi lửa
+Chuỗi đảo Pô-li-nê-di : các đảo san hô ѵà núi lửa
chúc bạn học tốt nha
Đặc điểm địa hình:
-Diện tích : 8,5 triệu km²
-Gồm : lục địa Ô-xtray-li-a ѵà vô số các đảo lớn nhỏ,có 4 quần đảo lớn
Các quần đảo:
+Quần đảo Niu Di-len:gồm các đảo lục địa
+Chuỗi đảo Mi-cro-nê-di : san hô
+Chuỗi đảo Mê-la-nê-di : núi lửa
+Chuỗi đảo Pô-li-nê-di : các đảo san hô ѵà núi lửa
Tham khảo
1.
- Tài nguyên khoáng sản nước ta khá phong phú và đa dạng:
+ Nước ta đã xác định được trên 5.000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau.
+ Ở Việt Nam có đủ các nhóm khoáng sản, như: khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên,…), khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất hiếm,..) và phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi,...).
- Phần lớn các mỏ có quy mô trung bình và nhỏ:
+ Phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ. Điều này gây khó khăn cho việc khai thác và công tác quản lí tài nguyên khoáng sản.
+ Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, như: dầu mỏ, bô-xit, đất hiếm, titan,…
- Khoáng sản phân bố tương đối rộng: tài nguyên khoáng sản ở nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước. Các khoáng sản có trữ lượng lớn phân bố tập trung ở một số khu vực như:
+ Dầu mỏ và khí tự nhiên được tích tụ trong các bể trầm tích ở vùng thềm lục địa;
+ Than đá tập trung ở vùng Đông Bắc;
+ Than nâu có nhiều ở đồng bằng sông Hồng;
+ Titan phân bố chủ yếu ở vùng Duyên hải miền Trung;
+ Bô-xit phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên,...
2.
- Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam ở vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng, như: vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải,…
- Do có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp nên tài nguyên khoáng sản nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước.
Tham khảo
* Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
- Cơ cấu: Khoáng sản nước ta khá phong phú và đa dạng. Trên lãnh thổ Việt Nam đã thăm dò được hơn 60 loại khoáng sản khác nhau như khoáng sản: năng lượng, kim loại, phi kim loại.
- Quy mô: phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ. Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
- Phân bố: Khoáng sản nước ta phân bố ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
* Giải thích:
- Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam ở vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng, đồng thời có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp nên có nhiều loại khoáng sản.
+ Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...
+ Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...
Tham khảo
- Yêu cầu số 1: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản Việt Nam:
+ Khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng. Cả nước phát hiện trên 5000 mỏ và điểm quặng với 60 loại khoáng sản khác nhau.
+ Khoáng sản nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: Than đá, dầu mỏ, khí đốt,…
+ Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn với sự hình thành và phát triển của tự nhiên.
- Yêu cầu số 2: Nguồn khoáng sản nước ta đa dạng do:
+ Kết quả của quá trình địa chất kéo dài.
+ Vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau giữa 2 vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
THAM KHẢO
- Yêu cầu số 1: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản Việt Nam:
+ Khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng. Cả nước phát hiện trên 5000 mỏ và điểm quặng với 60 loại khoáng sản khác nhau.
+ Khoáng sản nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: Than đá, dầu mỏ, khí đốt,…
+ Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn với sự hình thành và phát triển của tự nhiên.
- Yêu cầu số 2: Nguồn khoáng sản nước ta đa dạng do:
+ Kết quả của quá trình địa chất kéo dài.
+ Vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau giữa 2 vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
refer
1+ Châu Đại Dương nằm giữa Thái Bình Dương mênh mông. + Tổng diện tích là 8,5 triệu km2. + Bao gồm lục địa Ô-xtrây-li-a, quần đảo Niu-di-len, ba chuỗi đảo san hô và đảo núi lửa Ma-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di và vô số đảo nhỏ trong Thái Bình Dương.
2
- Diện tích: trên 8,5 triệu km2.
- Vị trí: gồm lục địa Ô-xtrây-li-a và các đảo, quần đảo nằm giữa Thái Bình Dương.
- Khí hậu: Phần lớn các đảo và quần đảo có khí hậu nóng ẩm điều hoà, mưa nhiều. --> Thuận lợi cho rừng dừa, rừng xích đạo, rừng mưa mùa nhiệt đới và nhiều loài thực vật khác phát triển xanh quanh năm nên các đảo của châu Đại Dương được gọi là "thiên đàng xanh" giữa Thái Bình Dương.
- Sản phẩm xuất khẩu nổi tiếng:
+ Ở Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len: chủ yếu xuất khẩu len, lúa mì, thịt trâu, bò, cừu, các sản phẩm từ sữa,...
+ Ở các quốc đảo: xuất khẩu cà phê, ca cao, chuối, cá mập, ngọc trai, vàng, than đá, dầu mỏ, khí đốt, gỗ...
3
Đại bộ phận diện tích lục địa Australia có khí hậu khô hạn vì: Đường chí tuyến Nam đi ngang qua giữa lục địa nên phần lớn lãnh thổ Australia nằm trong khu vực áp cao chí tuyến. Vì vậy không khí ổn định và khó gây mưa. Nhiều loài thực vật không thể sinh trưởng, gây ra khí hậu khô hạn.
4
Vị trí, địa hình: Vị trí: Là châu lục thuộc lục địa Á-Âu. Giới hạn: nằm ở khoảng giữa các vĩ tuyến 360B đến 710B. Diện tích: trên 10 triệu km2. b. Địa hình: Dạng địa hình Phân bố Đặc điểm Đồng bằng Kéo dài từ tây sang đông, chiếm 2/3 diện tích châu lục. Rộng lớn và khá thuần nhất. Núi già Phía bắc và trung tâm. Đỉnh tròn, thấp, sườn thoải. Núi trẻ Phía nam. Đỉnh cao, nhọn, thung lũng sâu. 2. Khí hậu, sông ngòi, thực vật: Khí hậu: Đại bộ phận lãnh thổ châu Âu có khí hậu ôn đới. Một phần nhỏ ở phía bắc có khí hậu hàn đới. Sông ngòi: Mật độ sông ngòi dày đặc. Sông có lượng nước dồi dào. Các sông quan trọng: Đa-nuyp, Rai-nơ và Von-ga. Thực vật: Thảm thực vật thay đổi từ tây sang đông và từ bắc xuống nam theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa: + Ven biển Tây Âu: rừng lá rộng. + Sâu trong nội địa: rừng lá kim. + Phía Đông Nam: thảo nguyên. + Ven Địa Trung Hải: rừng lá cứng.
5
+ Khí hậu ôn đới hải dương có mùa hạ mát mùa đông không lạnh lắm. + Khí hậu ôn đới lục địa mùa đông kéo dài và có tuyết trắng. Càng đi về phía nam mùa đông ngắn dần, mùa hạ ngắn hơn. Vào sâu trong đất liền, mùa đông lạnh và tuyết rơi nhiều, mùa hạ nóng và có mưa
Tham khảo
· Đặc điểm tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản nước ta đa dạng về loại hình với khoảng 80 loại khoáng sản khác nhau và có tất cả hơn 3000 mỏ lớn
nhỏ ở cả nước.
Mỏ than (Quảng Ninh), sắt (Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh), a-pa-tít (Lào Cai), thiếc (Cao Bằng), bô-xít (Tây Nguyên), dầu mỏ (Bà Rịa-Vũng Tàu), khí tự nhiên (Bà Rịa-Vũng Tàu, Thái Bình)…
Địa hình : khu vực có nhiều núi và cao nguyên
Khí hậu: Nhiệt đới khô, cận nhiệt Địa Trung Hải,cận nhiệt lục địa=>cảnh quan thảo nguyên khô,hoang mạc và bán hoang mạc chiếm diện tích lớn.
Khóang sản : Nguồn tài nguyên dầu mỏ quan trọng,trữ lượng lớn tập trung phân bố ven vịnh Pec xich và đồng bằng Lưỡng Hà
- Đa dạng loại khoáng sản: Tỉnh Hải Dương có sự đa dạng về loại khoáng sản, bao gồm đất sét, cát, sỏi, đá xây dựng, đá vôi, đá granite, và đá marble. Đá granite và đá marble từ Hải Dương có chất lượng tốt và được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và trang trí nội thất.
- Phân bố địa lý: Nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hải Dương phân bố khắp nhiều vùng trong tỉnh, đặc biệt là ở các huyện nông thôn. Các mỏ đá granite và đá marble thường tập trung ở các huyện như Thanh Hà và Bình Giang.
- Khai thác và sử dụng: Đá granite và đá marble từ Hải Dương thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm xây dựng như lát đá, đá trang trí, và bàn làm việc. Đặc điểm chất lượng của đá từ Hải Dương là khá cao, nên sản phẩm từ đây thường được ưa chuộng.
- Quản lý và bảo vệ môi trường: Việc quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và đảm bảo rằng quá trình khai thác không gây thiệt hại nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương.