Một người đi quãng đường \(AB=315km\) phải qua 3 chặng đường \(AC,CD,BC\). Vận tốc tương ứng với các cặng đường đó là 35km/h; 40km/h; 45km/h. Tính độ dài mỗi chặng đường biết thời gian đi trên chặng đường \(AC\) gấp 2 lần đi trên \(DC\) và gấp 3 lần đi trên \(DC\).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi độ dài quãng đường AB là \(x\left(km\right),x>6\).
Độ dài quãng đường BC là: \(x-6\left(km\right)\).
Thời gian người đó đi quãng đường AB là: \(\frac{x}{24}\left(h\right)\), quãng đường BC là \(\frac{x-6}{32}\left(h\right)\).
Vận tốc trung bình trên cả quãng đường AC là: \(\frac{x+x-6}{\frac{x}{24}+\frac{x-6}{32}}=\frac{192x-576}{7x-18}\)
Ta có: \(\frac{192x-576}{7x-18}=27\Leftrightarrow x=30\left(tm\right)\).
Vậy quãng đường AB là \(30km\)quãng đường BC là \(36km\).
AB/24 + (AB-6)/32 = t là thời gian đi từ A đến C
AC/t = 27 <=> AB+BC = 27t <=> 2AB-6 = 27(AB/24 + (AB-6)/32)
<=> 2AB-6 = AB(27/24 +27/32) - 27.6/32
0.03125AB = 0.9375 <=> AB = 30 km...
Gọi a, b lần lượt là thời gian người đó đi trên quãng đường AB và BC (giờ) (a,b>0)
Quãng đường AB dài: 24a (km)
Quãng đường BC dài: 32b (km)
Vì quãng đường AB dài hơn quãng đường BC là 6km, nên ta có pt (1):
24a - 32b= 6 <=> 3a-4b=0,75 (1)
Vận tốc TB trên quãng đường đó là 27km/h, ta có pt (2):
\(\dfrac{24a+32b}{a+b}=27\\ \Leftrightarrow24a+32b=27a+27b\\ \Leftrightarrow3a=5b\\ \Leftrightarrow3a-5b=0\left(2\right)\)
Từ (1), (2), ta được:
\(\left\{{}\begin{matrix}3a-4b=0,75\\3a-5b=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}b=0,75\left(TM\right)\\a=1,25\left(TM\right)\end{matrix}\right.\)
Quãng đường AB dài: 24a=24.0,75=18(km)
Quãng đường BC dài: 32b=32.1,25=40(km)