5. Listen to the second student answering the teacher's questions about photo B. Which adjectives from exercise 4 does she use?
(Nghe học sinh thứ 2 trả lời câu hỏi của giáo viên về bức tranh B. Cô ấy đã sử dụng tính từ nào trong bài tập 4?)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài nghe:
T = Teacher
B = Boy
T Do you think using smartphones and tablets is a good way for students to learn?
B Yes, I do.
T Why?
B Because young people today love playing with phones and tablets. It seems to me that using them for lessons is very motivating for them. Also, you can use a smartphone to access all kinds of information. For me, the important thing is that you find the information yourself – so you’re more likely to remember it. In the second photo, they’re listening to the teacher rather than looking at tablets. Which is fine – but the way I see it, they’re more likely to forget the information, because they aren’t discovering it for themselves.
Tạm dịch:
T Em có nghĩ rằng sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng là một cách học tốt cho học sinh không?
B Em có ạ.
T Tại sao?
B Vì giới trẻ ngày nay thích chơi điện thoại và máy tính bảng. Đối với em, dường như việc sử dụng chúng cho các bài học rất có động lực đối với họ. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng điện thoại thông minh để truy cập tất cả các loại thông tin. Đối với em, điều quan trọng là bạn có thể tự tìm kiếm thông tin – vì vậy bạn có nhiều khả năng nhớ nó hơn. Trong bức ảnh thứ hai, họ đang lắng nghe giáo viên hơn là nhìn vào máy tính bảng. Điều đó không sao cả - nhưng theo cách em nhìn nhận, khả năng họ quên đi kiến thức sẽ cao hơn hơn vì họ không tự mình khám phá ra nó.
1. What is each student's overall answer to question 2: yes, no, or maybe?
(Câu trả lời chung của mỗi học sinh cho câu hỏi 2: có, không, hoặc có thể là gì?)
Student 1 - no
Thông tin:
S: I don’t think they do, really. (Thật sự thì em nghĩ là họ không làm vậy đâu ạ.)
Student 2 - yes
Thông tin:
S: I think they do, really. (Em nghĩ là họ có ạ.)
Student 3 - maybe
Thông tin:
S: The way I look at it, men do care about how they look – you know, they want to look good. But do they care as much as women? I don’t think so. (Theo cách em nhìn vào vấn đề thì đàn ông có quan tâm đến việc họ trông như thế nào - cô biết mà, họ muốn trông thật bảnh bao. Nhưng họ có quan tâm nhiều như phụ nữ hay không? Em không nghĩ vậy ạ.)
2. Which student does not really give reasons for his or her answer to question 2?
(Học sinh nào không thực sự đưa ra lý do cho câu trả lời của mình cho câu hỏi 2?)
=> Student 2 (học sinh 2)
3. What three occasions do the students mention for question 3?
(Học sinh đề cập đến ba dịp nào cho câu hỏi 3?)
Student 1: A job interview (Một cuộc phỏng vấn việc làm)
Student 2: A wedding (Đám cưới)
Student 3: A friend's party (Bữa tiệc của một người bạn)
The students’questions …………….. by the teacher.
A. are always answering B. is always answering
C. are always answered D. is always answered
1 – e: school – noisy (trường học - ồn ào)
2 – a: library – quiet (thư viện – yên tĩnh)
3 – f: shops – modern (cửa hàng – hiện đại)
4 – b: square – pretty (quảng trường – đẹp)
5 – c: climbing wall – dangerous (bức tường để leo – nguy hiểm)
6 – d: swimming pool ( hồ bơi – sạch sẽ)
Nội dung bài nghe:
Teacher: Hello, Lucy. How are you? Is the new school okay for you?
Lucy: Yes, it's great. But it's different to my school at home. There’re more students here and it's noisier.
Teacher: Yes, it is quite noisy, sometimes.
Lucy: The library at school is good and that's my favorite place. It's really quiet.
Teacher: Yes, it's a nice part of the school and what about the town?
Lucy: Well, the town is smaller than my home town.
Teacher: Uhm huh.
Lucy: I love the shops here, they're very modern. And I like the town square. Well it's prettier than the big square at home that's really dirty.
Teacher: Wow, right.
Lucy: My hometown is better for sport. The sport center is older here and I think climbing wall isn't very safe. It's quite dangerous.
Teacher: Oh, dear.
Lucy: But the swimming pool here is good. It's very clean cleaner than the pool back home.
Teacher: Great! Well it's good to talk to you again, Lucy.
Lucy: Yes, thank you. Bye.
dung tu goi y hoan thanh cau
1)the teacher /wanted/ student /listen/ new/careful
=> The teacher wanted her students to listen to the new carefullly.
2) i/suggest/turn/off/lights/in the classroom
=> I suggest turing off the lights in the classroom.
- scared (đáng sợ)
- excited (hào hứng)
- bored (nhàm chán)
Bài nghe:
Teacher: Do you think the people are enjoying themselves?
Student 2: Yes, I think they are.
Teacher: Why do you think that?
Student 2: Well, basically, you can see it in their faces. They don't look scared at all. They're smiling and they seem really excited.
Teacher: Is it something that you would like to try?
Student 2: To be honest, no, I wouldn't.
Teacher: Oh? Why not?
Student 2: I think I'd be really scared. For me, the worst thing would be that I couldn't stop or get out of the dinghy. I'd have to keep going right to the end, even if I was having a bad time.
Teacher: Yes, I see what you mean. Now, can you tell me about the last time you did an outdoor activity?
Student 2: A while ago, I went on a bike ride with a friend of mine. We headed out of town and through some woods. We took food and water with us. We stayed out for about six hours, but we didn't get bored at all. In fact, it was a really good day out. I suppose that's the last time I did an outdoor activity.
Teacher: OK. Thank you.
Tạm dịch:
Giáo viên: Em có nghĩ rằng mọi người đang rất vui không?
Học sinh 2: Vâng, em nghĩ là có ạ.
Giáo viên: Tại sao em lại nghĩ như vậy?
Học sinh 2: Về cơ bản, có thể nhìn thấy điều đó trên khuôn mặt của họ. Trông họ không sợ hãi chút nào. Họ đang mỉm cười và họ có vẻ rất phấn khích.
Giáo viên: Đó có phải là điều mà em muốn thử không?
Học sinh 2: Thành thật mà nói, là không, em sẽ không thử ạ.
Giáo viên: Ồ? Tại sao không?
Học sinh 2: Em nghĩ em thực sự sợ hãi. Đối với em, điều tồi tệ nhất là tôi không thể dừng lại hoặc ra khỏi xuồng. Em sẽ phải tiếp tục đi đến cùng, ngay cả khi em đang có một khoảng thời gian tồi tệ.
Giáo viên: Ừm, thầy hiểu ý của em rồi. Bây giờ, em có thể kể cho thầy nghe về lần cuối cùng em thực hiện một hoạt động ngoài trời không?
Học sinh 2: Cách đây một thời gian, em đi đạp xe với một người bạn của em. Chúng em đi ra khỏi thị trấn và đi qua một số khu rừng. Chúng em mang theo thức ăn và nước uống. Chúng em ở ngoài khoảng sáu giờ, nhưng chúng em không cảm thấy buồn chán chút nào. Thực ra, đó là một ngày thực sự vui. Em cho rằng đó là lần cuối cùng em tham gia hoạt động ngoài trời.
Giáo viên: Ừm. Cảm ơn em nhé.