Tìm ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
ADN và protein
(1) ADN kết hợp với protein theo tỉ lệ tương đương tạo thành sợi cơ bản
=> sai, ko có tỉ lệ tương đương 146 cặp nu quấn quanh 8 cặp nu tạo nucleoxom
(2) Các sợi cơ bản lại kết hợp với protein theo tỉ lệ tương đương tạo thành sợi nhiễm sắc
=> sai, các sợi cơ bản kết hợp với nhau thì tạo thành sợi nhiễm sắc
(3) Gen (ADN) mang mã gốc quy định trình tự axit amin trong protein
=> đúng, trình tự nu trên ADN tạo nên trình tự ARN tương đương và quyết định trình tự Pr
(4) Protein enzim có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp ADN
=> ADN pol là enzime tạo nên từ Pr
(5) Protein ức chế đóng vai trò điều hòa hoạt động của gen cấu trúc
=> đúng, trong cấu trúc của Operon Lac là 1 ví dụ
(6) Enzim tham gia quá trình tổng hợp đoạn mồi trong tái bản ADN
=> đúng
Số đáp án đúng: 4
Đáp án : A
Những mối quan hệ giữa protein và ADN trong cơ chế di truyền là 3, 4, 5, 6
1 và 2 chỉ là quan hệ về mặt cấu tạo vật chất di truyền nên không thể hiện mối quan hệ về các cơ chế di truyền , các protein histon không trực tiếp tham gia tổng hợp AND
Nói prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể vì prôtêin có nhiều chức năng quan trọng như:
+ Là thành phần cấu trúc của tế bào;
+ Xúc tác ienzim);
+ Điều hòa các quá trình trao đổi chất (hoocmôn);
+ Bảo vệ cơ thể (kháng thể);
+ Vận chuyển;
+ Cung cấp nâng lượng;
... có liên quan đến toàn bộ hoạt động sông của tế bào, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể.
Nói prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể vì prôtêin có nhiều chức năng quan trọng như:
+ Là thành phần cấu trúc của tế bào;
+ Xúc tác ienzim);
+ Điều hòa các quá trình trao đổi chất (hoocmôn);
+ Bảo vệ cơ thể (kháng thể);
+ Vận chuyển;
+ Cung cấp nâng lượng;
... có liên quan đến toàn bộ hoạt động sông của tế bào, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể.
+ Chiếm 5%: mRNA
+ Chiếm 10-20%: tRNA
+ Chiếm 80%: rRNA
- Nước có vai trò quan trọng trong quá trình cân bằng và ổn định nhiệt độ của tế bào và cơ thể vì: Nước có thể hấp thụ nhiệt từ không khí khi quá nóng hoặc thải nhiệt dữ trữ khi quá lạnh. Mà nước chiếm khoảng 70% trọng lượng trong cơ thể và phân bố không đồng đều ở các cơ quan, tổ chức khác nhau.
- Ví dụ: Khi cơ thể hoạt động mạnh, lúc này nhiệt độ cơ thể tăng cao, nước sẽ hấp thụ một lượng nhiệt trong cơ thể và giải phóng chúng năng lượng nhiệt này ra bên ngoài thông qua việc toát mồ hôi. Điều đó đảm bảo giúp thân nhiệt cơ thể duy trì ổn định.
Protein có vai trò cấu tạo, duy trì và phát triển cơ thể, hình thành những chất cơ bản phục vụ cho hoạt động sống. Protein cấu trúc nên khung tế bào, tạo các khung đỡ giúp duy trì hình dáng tế bào. Là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật, tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào.
Protein cũng đóng vai trò là kích thích tố, có nhiệm vụ hỗ trợ các giao tiếp giữa các mô với cơ quan và hỗ trợ giao tiếp giữa các tế bào. Cụ thể, các mô hoặc các tuyến nội tiết tạo ra nội tiết tố. Tiếp đó nội tiết tố (hormone) sẽ được vận chuyển theo đường máu đến các mô và liên kết với những protein trên bề mặt tế bào. Một số protein có cấu trúc dạng sợi có chức năng tạo độ cứng chắc cho các mô và tế bào.
Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào:
Vai trò
Ví dụ
Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể
- Collagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết
- Keratin cấu tạo nên tóc, lông, móng,…
Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng
- Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân giải tinh bột.
Tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể
- Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển các chất khí.
Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản
- Hormone insulin tham gia điều hòa lượng đường trong máu.
- Hormone testosterone tham gia điều hòa quá trình phát triển, sinh sản ở nam giới.
Vận động tế bào và cơ thể
- Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ, tạo nên sự vận động của cơ thể.
Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ
- Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể.