Nêu vai trò của tảo ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Đặc điểm:
- Tảo là những thực vật bậc thấp, cơ thể chưa có sự phân hóa thành thân, rễ, lá (những dấu hiệu của thực vật bậc cao) nên cơ thể chúng được gọi chung là tản. Cơ thể chúng có chứa sắc tố quang hợp, chúng có khả năng quang tự dưỡng sử dụng năng lượng mặt trời chuyển những chất vô cơ thành dạng đường đơn giản. Tản có cấu trúc rất đa dạng: đơn bào, tập đoàn hay đa bào.
* Vai trò:
- Là nguồn cung cấp khí oxi và thức ăn cho các sinh vật dưới nước nhờ hoạt động quang hợp. - Nó còn được sử dụng để làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi. - Dùng để cung cấp chất dinh dưỡng cho con người: là một nguồn quan trọng của thực phẩm, đặc biệt là ở châu Á.Nó cung cấp nhiều loại vitamin như: A, B 1 , B 2 , B 6 , niacin và C , và rất giàu iốt , kali , sắt , magiê và canxi - Nó còn được sử dụng để làm giảm chất thải bằng cách lấy cách lọc những chất đôc, cặn bã ... - Sử dụng trong các ngành dược phẩm, sinh học như agar, chất ổn định...
* Đặc điểm:
- Tảo là những thực vật bậc thấp, cơ thể chưa có sự phân hóa thành thân, rễ, lá (những dấu hiệu của thực vật bậc cao) nên cơ thể chúng được gọi chung là tản. Cơ thể chúng có chứa sắc tố quang hợp, chúng có khả năng quang tự dưỡng sử dụng năng lượng mặt trời chuyển những chất vô cơ thành dạng đường đơn giản. Tản có cấu trúc rất đa dạng: đơn bào, tập đoàn hay đa bào.
* Vai trò:
- Là nguồn cung cấp khí oxi và thức ăn cho các sinh vật dưới nước nhờ hoạt động quang hợp.
- Nó còn được sử dụng để làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi.
- Dùng để cung cấp chất dinh dưỡng cho con người: là một nguồn quan trọng của thực phẩm, đặc biệt là ở châu Á.Nó cung cấp nhiều loại vitamin như: A, B 1 , B 2 , B 6 , niacin và C , và rất giàu iốt , kali , sắt , magiê và canxi
- Nó còn được sử dụng để làm giảm chất thải bằng cách lấy cách lọc những chất đôc, cặn bã ...
- Sử dụng trong các ngành dược phẩm, sinh học như agar, chất ổn định...
Các nhóm thực vật | Đặc điểm |
---|---|
Tảo | - Là thực vật bậc thấp. - Gồm các thể đơn bào và đa bào. - Tế bào có diệp lục. - Chưa có rễ, thân, lá thật. - Sinh sản sinh dưỡng và hữu tính. - Hầu hết sống ở nước. |
Rêu | - Là thực vật bậc cao. - Có thân, lá cấu tạo đơn giản; rễ giả, chưa có hoa. - Sinh sản bằng bào tử. - Là thực vật sống ở cạn đầu tiên nhưng chỉ phát triển được ở môi trường ẩm ướt. |
Quyết | - Quyết có rễ, thân, lá thật và có mạch dẫn. - Sinh sản bằng bào tử. |
Hạt trần | - Có cấu tạo phức tạp (thông) : thân gỗ, có mạch dẫn. - Sinh sản bằng hạt nằm lộ trên các lá noãn hở (chưa có hoa và quả). |
Hạt kín | - Cơ quan sinh dưỡng có nhiều dạng, rễ, thân, lá có mạch dẫn phát triển. - Có nhiều dạng hoa, quả (có chứa hạt). |
* Nêu đặc điểm của rêu
- Rêu là thực vật đầu tiên sống được trên cạn.
- Rêu có cấu tạo rất đơn giản:
+ Lá : nhỏ, mỏng
+ Thân : ngắn, ko phân nhánh
+ Rễ : chưa có rể chính thức dùng để hút nước
+ Không có hoa
* Các loại quả do bộ phận nào của hoa tạo thành
- Quả do bầu nhụy chứa noãn được thụ tinh. Hạt do noãn đã được thụ tinh tạo thành.
* Nêu vai trò của tảo
- Lợi ích:
+ Góp phần cung cấp oxi cho động vật dưới nc
+ Làm thức ăn cho con người và gia súc
+ Làm thuốc, làm phân bón, nguyên liệu công nghiệp,...
- Tác hại:
+ Làm ô nhiễm nguồn nước
+ Làm chậm phát triển của cây lúa
* Phân biệt thụ phấn và thụ tinh
- Thụ phấn là hiện tượng các hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy
- Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực kết hợp với tế bào sinh dục cái tại noãn tạo thành một tế bào mới gọi là hợp tử
Vai trò:
- Cùng với các thực vật ở nước, khi quang hợp thải ra khí oxi giúp cho sự hô hấp của các loài động vật ở nước
- Những tảo nhỏ sống trôi nổi là nguồn thức ăn của cá và nhiều động vật ở dưới nước khác
- Tảo có thể dùng làm thức ăn cho người và gia súc
- Một số tảo dùng làm phân bón, làm thuốc, nguyên liệu dùng trong công nghiệp như làm giấu, hồ dán, thuốc nhuộm…
- Tảo cũng có thể gây hại : một số tảo đơn bào sinh sản quá nhanh gây hiện tượng “nước nở hoa” , khi chết làm cho nước bị nhiễm bẩn gây chết cá, tảo xoắn , tảo vòng khi sống ở ruộng lúa nước cí thể quấn làm gốc cây lúa khó đẻ nhánh
Câu 1 Cơ quan sinh sản của cây Rêu là: Túi bào tử (ngọn cây rêu). Rêu sinh sản bằng bào tử
Cơ quan sinh sản của cây Dương xỉ là: Túi bào tử. Sinh sản bằng bào tử.
Cau 2
Đặc điểm cấu tạo của rêu rất đơn giản thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa.
có rễ nằm ngang dưới mặt đất, từ thân rễ mọc ra nhiều rễ phụ có nhiều lông hút. Lá mọc từ thân rễ, vươn lên khỏi mặt đất. ... Mặt dưới lá có những đốm nhỏ nằm dọc 2 bên gân con, khi non có màu lục, khi già có màu nâu thẫm.
Câu 3 Quả do bầu nhụy chứa noãn được thụ tinh
Câu 4
Vai trò của tảo:
- Là nguồn cung cấp khí oxi và thức ăn cho các sinh vật dưới nước nhờ hoạt động quang hợp.
- Nó còn được sử dụng để làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi. Góp phần cùng cấp ôxi và thức ăn cho các động vật ở dưới nước . ..
Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy | Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực kết hợp với tế bào sinh dục cái tại tế bào noãn tạo thành một tế bào mới gọi là hợp tử |
Thụ phấn có quan hệ với thụ tinh là: muốn có hiện tượng thụ tinh thì phải có hiện tượng thụ phấn, nhưng với điều kiện hạt phấn phải nảy mầm. Như vậy, thụ phấn là điều kiện cần thiết cho thụ tinh. Nếu không có thụ phấn thì không có thụ tinh.
câu 1: cây dương sỉ,rêu sinh sản bằng gì?
- Bằng túi bào tử
câu 2: Nêu đặc điểm, cấu tạo của cây rêu?
-Cấu tạo cây rêu rất đơn giản : Rêu có nhiều loại, đều là những thực vật đã có thân, lá nhưng cấu tạo vẫn đơn giản : thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa.
câu 3: quả do bộ phận nào của hoa tạo thành?
- Qủa do bầu nhụy chứa noãn được thụ tinh tạo thành.
câu 4: nêu vai trò của tảo, rêu
- Vai trò của tảo :
+ Góp phần cung cấp ôxi và thức ăn cho động vật ở nước.
+ Một số tảo được dùng làm thuốc, làm thức ăn cho người và gia súc.
+ Một số trường hợp tảo gây hại.
- Vai trò của rêu:
+ Rêu là những thực vật sống trên cạn đầu tiên. Rêu cùng những thực vật có rễ, thân, lá phát triển hợp thành nhóm thực vật bậc cao.
+ Tuy sống trên cạn nhưng rêu chỉ phát triển ở môi trường ẩm ướt.
+ Rêu tạo thành chất mùn.
câu 5: phân biệt thụ phấn và thụ tinh,chúng có quan hệ gì với nhau?
Sự thụ phấn : Hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuỵ
Sự thụ tinh : Hạt phấn nảy mầm để đưa tế bào sinh dục đực của hat phấn vào kết hợp với tế bài sinh dục cái của noãn tạo thành hợp tứ
Sự thụ tinh xảy ra khi có sự thụ phấn và nảy mầm của hạt phấn . Như vậy , thụ phấn là điều kiện của thụ tinh
1)- Làm lượng khí được ổn định.
- Góp phần điều hòa khí hậu.
- Làm giảm ô nhiểm môi trường.
- Góp phần hạn chế ngập lụt, hạn hán.
- Giúp giữ đất chống xói mòn.
- Góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm.
2)- Thực vật cung cấp thức ăn
- Thực vật cung cấp khí ô xi cho ta hô hấp.
- Cung cấp nguồn lợi từ lâm nghiệp
Không có thực vật thì không có nguồn cung cấp ôxi cho động vật và con người
Khong có thực vật thì không có nguồn thức ăn cung cấp cho động vật . Không có thực vật và động vật thì con người không tồn tại
3)-Thực vật cung cấp oxi và thức ăn cho động vật
-Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
1. Nêu vai trò của thực vật đối với thiên nhiên.
vai trò của thực vật đối với thiên nhiên. :
+ thực vật giúp cân bằng lượng khí ô xi và các bô níc trong bầu khí quyển
+ thực vật giúp làm giảm ô nhiễm môi trường
+ thực vật giúp điều hòa khí hậu
+ thực vật giúp giúp giữ đất và chống xối mòn
+ thực vật giúp làm hạn chế lũ lụt
+ thực vật giúp bảo vệ nguồn nước ngầm
2. Nêu vai trò của thực vật đối với con người.
vai trò của thực vật đối với con người. :
+ cung cấp cho con người ô xi
+ cung cấp cho con người thức ăn và thảo dược
+ cung cấp cho con người nhiều mặt hàng gỗ quý hiếm
+ cung cấp cho con người những loại thảo dược bổ
3. Nêu vai trò của thực vật đối với động vật khác.
vai trò của thực vật đối với động vật khác.:
+ cung cấp nơi ở cho động vật
+ cung cấp thức ăn cho động vật
+ cunh cấp nơi sinh con , để cái của động vật
a
Tuyến yên là tuyến chính của hệ thống nội tiết. Tuyến này sử dụng thông tin mà nó nhận được từ não để truyền tải thông tin đến các tuyến khác trong cơ thể. Nó tạo ra nhiều loại hormone quan trọng bao gồm hormone tăng trưởng, prolactin và hormone luteinizing (LH) quản lý estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới
b
Tính chất của hoocmôn:
+ Tính đặc hiệu: Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.
+ Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt.
+ Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
- Vai trò của hoocmôn:
+ Duy trì tính ổn định môi trường bên trong cơ thể.
+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
Vai trò của tảo:
1.Vai trò của tảo trong thiên nhiên
- Tảo có khả năng quang hợp,hút CO2,thải O2 vào nước làm tăng lượng o2 trong nước.
- Tảo tạo ra một lượng hữu cơ rất lớn.
- Có khả năng tự làm sạch môi trường do tảo có khả năng hấp thu khuấy chất trong nước cung cấp O2 cho sinh vật hiếm khí hoạt động.
- Tảo là nguồn thức ăn cho các động vật nhỏ sống trong nước và là nguồn thức ăn của tôm cá,côn trùng…….
-Tảo đa số sống ở nước (ngọt và mặn).Sống trôi nổi ở trên mặt nước làm thành phần chủ yếu và nơi trú ngụ cho bọn sinh vật phù du.
2. Vai trò của tảo trong đời sống của con người
Tảo có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người:
Nhiều tảo làm thức ăn cho con người
như:rau diếp biển, rau câu, rong thạch, rong mứt…
Tảo chứa các chất hữu cơ,khoáng chất như iod, moliden, fluo, kali và nhiều vitamin…,nên có rất nhiều giá trị trong các lĩnh vực: làm đẹp, sức khỏe, dinh dưỡng
a.Vai trò làm đẹp:
- Vì tảo biển chứa nhiều nước, muối khoáng và dinh dưỡng cho cơ thể nên thường được sử dụng trong công nghệ chăm sóc da.Tảo phóng thích ra các hoạt chất có tác dụng rất tốt cho da: Dầu tắm, kem dưỡng mặt và toàn thân nhờ lượng Mg, Kali làm săn da, giảm hiện tượng sần da,da vỏ cam.
- Chiết suất làm thuốc đắp mặt nạ, kem ví dụ như tảo đỏ Asparagopsis có tính năng diệt khuẩn và nấm giúp chống mụn và gàu.
b.Vai trò trong dinh dưỡng:
làm thức ăn trực tiếp cho con người.
Chỉ có 12 nhó tảo được dùng trong ẩm thực và sử dụng dưới dạng tươi để chế biến các món salad, luộc, hấp, nướng hoặc súp. Những món ăn từ tảo rất thích hợp với người ăn chay và kém tiêu hóa.
*Một số tảo thường dùng làm thực phẩm sau:
- Nori hoặc tím laver: protein chiếm 30 – 50%, và khoảng 75% đó là digestible,vitamin rất cao như A, C, axit folic
- Tảo đỏ chứa nhiều vitamin A,được dùng chế biến các món salad hoặc kết hợp với các thực phẩm như; sò, nghêu, ốc, hến…
- Tảo biển màu đỏ như rong mứt( Porphyra) là loại rong biển quý chưa nhiều vitamin, khoáng chất và protein.Ở dạng khô dùng nhiều trong các bưa ăn hằng ngày ngay của người Trung hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc, và người sứ wales.
Trong tảo này chứa nhiều vitamin A, B
- Kombu hoặc Haidai:
loài này chứa khoảng 10% protein,2% chất béo có ích và số lượng khoáng chất và vitamin. Haidai được coi như là một loại rau xanh nó thường được nấu chín trong sup với các thành phần.Kombum có màu xanh được đun sôi với cá, thịt và soups. Kombum có màu xanh lá cây và tra kom bum được sử dụng như một trà giải khát.
- Tảo Spilurina có dạng sợi xoắn, là nguồn thực phẩm bổ sung hàm lượng protein cao như thành phần axitamin giống trứng gà có thành phần glucid dễ tiêu hóa.
- Rau câu (Glacilaria) là nguồn agar. Glacilaria tươi được sử dụng như một loại rau quả. Được dùng làm nộm nấu thạch ăn như một món ăn giải khát.
- Rong thạch (Gelidium) làm bánh, mứt, keo,….
c.Vai trò đối với sức khỏe và y học:
- Tảo biển có nhiều sinh tố và vi lượng như Betacrotene, là chất chống oxi hóa, tiền sinh tố A.
- Tảo biển có thể ngăn ngừa ung thư, nhất là ung thư vú do có tác dụng làm giảm lượng Estrogen nguyên nhân gây ra ung thư. Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt nên bổ sung tảo biển trong chế độ ăn hằng ngày để cân bằng lại
- Chiết suất từ tảo được dùng làm thuốc sủi hoặc thuốc viên nang và cả những thuốc không tan trong dạ dày chỉ phóng thích hoạt chất trong ruột non. Làm thuốc sát trùng cầm máu
3. Vai trò trong công nghiệp:
- Một số được sử dụng để sản xuất ra các chất có ý nghĩa trong y học và phòng thí nghiệm
- Polysaccharid chiết xuất từ tảo biển để làm môi trường bán dẫn
- Tảo dùng làm phân bón và nguồn nguyên liệu chế biến Brom và Iod như tảo sừng hươu(Fucus)
- Rong mơ(Sargassum): chế biến nguyên liệu dùng trong công nghiệp(hồ dán,tơ nhân tạo…).Trong nông nghiệp dùng làm thuốc trừ sâu ,phân bón
3. Vai trò của tảo trong nông nghiệp:
- Các nhà nông học từ lâu đã cho rằng nếu tận dụng tốt hệ tảo trong ao hồ sẽ nâng cao độ màu mỡ cho đất trồng. Tảo đơn bào được đưa vào bón ruộng, đã nâng cao sản lượng cây có hạt trung bình 15%. Lượng đạm ở đất sau thời kỳ đất được tưới bón bằng tảo tăng từ 3 - 4 lần so với đối chứng.
- Nhiều loài gia cầm rất thích ăn tảo, trong đó phải kể tới tảo Chlorella. Động vật ăn tảo tăng trọng, tăng lượng trứng và tình trạng sức khỏe của chúng có tốt hơn.
- Tảo được sử dụng không chỉ để nâng cao mức sản xuất của các vực nước, tăng độ màu mỡ cho đất, mà còn để thu hoạch các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu dinh dưỡng và y học.
II. Tác hai của tảo gây ra:
1.Hiện tượng thuỷ triều đỏ:
2. Hiện tượng nước nở hoa:
1.Hiện tượng thuỷ triều đỏ:
Loài này sẽ phát triển lấn át các loài khác và đạt mật độ hàng triệu tế bào trong một lít nước gây nên hiện tượng đổi màu nước.Nhiều thành phần độc tố trong thủy triều đỏ có khả năng gây tê liệt hệ thần kinh rất mạnh.
2. Hiện tượng nước nở hoa:
Sự nở hoa nước (water bloom) hay sự phát triển mạnh mẽ một số loài vi tảo nào đó làm nước có màu ở các thủy vực khác nhau. Khi chúng phát triển quá mức khiến hàm lượng oxy trong nước bị giảm đi đột ngột. Đó là nguyên nhân làm cho cá bị chết ngạt. Một số tiêt ra độc tố (Cyanotoxin) làm suy yếu và gây chết cho các vi sinh vật đã ăn chúng.
- Ngành tảo phần phụ( Haptophyta hay Prymnesiophyta) có khả năng gây ra hiện tượng nước nở hoa tạo thành hợp chất DMS làm trở ngại việc đánh cá.
- Một số tảo ở ruộng lúa như tảo vòng( Chara), tảo xoắn ( Spirogira ) cũng gây hại cho lúa ví chúng sử dụng oxi khoáng chất trong ruộng, và sợi tảo có thể gắn chặt gốc cây làm cho lúa khó đẻ nhánh.
Cùng với các thực vật ở nước khác, khi quang hợp, tảo thải ra khí oxy giúp cho sự hô hấp của các động vật ở nước. Những tảo nhỏ sống trôi nổi là nguồn thức ăn của cá và nhiều động vật ở nước khác. Tảo có thể dùng làm thức ăn cho người và gia súc, ví dụ: tảo tiểu cầu (có nhiều chất dạm và một ít vitamin C, B12), rau câu,... Một số tảo được dùng làm phân bón, làm thuốc, nguyên liệu dùng trong công nghiệp như làm giấy, hồ dán, thuốc nhuộm,...
Tảo cũng có thể gây hại: một số tảo đơn bào sinh sản quá nhanh gây hiện tượng "nước nở hoa", khi chết làm cho nước bị nhiễm bẩn làm những động vật dưới nước bị chết; tảo xoắn, tảo vòng khi sống ở ruộng lúa nước có thể quấn lấy gốc cây làm cây lúa khó đẻ nhánh.
bài bao nhiêu
Tảo cung cấp thức ăn cho con người
đông vật...
Tảo còn dùng để làm thuốc