Vận dụng hiểu về virus và vi khuẩn để giải thích 1 số hiện tượng trong thực tế
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
*Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, tương đối phức tạp, nhiều loại có thành cứng và màng mỏng, có màng cao su bao quanh chất lỏng bên trong tế bào. Chúng có khả năng tự sinh sản. Các hồ sơ hóa thạch cho thấy vi khuẩn đã tồn tại khoảng 3,5 tỷ năm và vi khuẩn có thể tồn tại trong các môi trường khác nhau, bao gồm nhiệt độ cực cao và lạnh, chất thải phóng xạ và cơ thể con người.
Hầu hết các vi khuẩn là vô hại và một số thực sự hữu ích bằng cách tiêu hóa thức ăn, tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, chống lại các tế bào ung thư và cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu. Ít hơn 1% vi khuẩn gây bệnh ở người.
*Virus nhỏ hơn vi khuẩn: virus lớn nhất cũng nhỏ hơn vi khuẩn nhỏ nhất. Virus bao gồm một lớp vỏ protein và lõi của vật liệu di truyền, là RNA hoặc DNA. Không giống như vi khuẩn, virus không thể tồn tại mà không có vật chủ. Chúng chỉ có thể sinh sản bằng cách tự gắn vào các tế bào. Trong hầu hết các trường hợp, chúng lập trình lại các tế bào để tạo ra virus mới cho đến khi các tế bào vỡ ra và chết. Trong các trường hợp khác, chúng biến các tế bào bình thường thành tế bào ác tính hoặc ung thư.
Không giống như vi khuẩn, hầu hết các loại virus đều gây bệnh và chúng khá cụ thể về các tế bào chúng tấn công. Ví dụ, một số loại virus tấn công các tế bào trong gan, hệ hô hấp hoặc máu. Trong một số trường hợp khác, virus nhắm mục tiêu vào vi khuẩn.
Hiện tượng nhiễm vi khuẩn và nhiễm virus có nhiều điểm tương đồng. Cả hai loại nhiễm trùng đều do vi sinh vật - vi khuẩn và virus, thêm vào đó chúng đều lây lan qua các con đường sau:
- Ho và hắt hơi;
- Tiếp xúc với người nhiễm bệnh, đặc biệt là qua hôn và quan hệ tình dục;
- Tiếp xúc với bề mặt bị ô nhiễm, thực phẩm và nước;
- Tiếp xúc với các sinh vật bị nhiễm bệnh, bao gồm vật nuôi, gia súc và côn trùng như bọ chét và ve.
Long nhìn thấy 1 quả bom có hình dạng giống viên bi sắt nên đã cầm lên chơi và ném xuống mương gây ra vụ nổ lớn a. Nguyên nhân nào dẫn đến vụ việc ấy. b.Nếu em thấy vật thể giống viên bi thì em sẽ làm j (nêu ra ít hơn 3 )
* Khi một quả bóng bàn bị kẹp , ta ngâm quả bóng bàn trong nước ấm , ko khí trong quả bóng nở ra tác dụng một lức đẩy lên vỏ quả làm vỏ quả phồng lên
* Ứng dụng thực tế: Băng kép có trong bàn ủi, ấm đun nước...
- Khi ta đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân , thủy ngân nở ra vì nhiệt nên dâng lên trong ống.
- khi một quả bóng bàn bị xẹp , ta ngâm quả bóng bàn trong nước ấm , ko khí trong quả bóng nở ra tác dụng một lức đẩy lên vỏ quả làm vỏ quả phồng lên.
- ứng dụng thực tế: băng kép và trong ứng dụng làm đường ray, thường để một khoảng trống giữa các thanh ray để khi nhiệt độ tăng lên thì thanh ray sẽ có chỗ để nở ra
tk - Cung cấp oxi cho hô hấp của người và động vật.
- Cung cấp thức ăn cho động vật (bản thân động vật lại là thức ăn cho động vật khác hoặc cho con người).
TK
Miễn dịch (hay miễn nhiễm) là tập hợp tất cả các cơ chế sinh học giúp cho một cơ thể đa bào giữ được sự liên kết giữa các tế bào và các mô, đảm bảo sự toàn vẹn của cơ thể bằng cách loại bỏ những thành phần bị hư hỏng cũng như các chất và sinh vật xâm hại.
Có ba loại bạch cầu tham gia vào việc tiêu diệt vi rút khi xâm nhập vào cơ thể con người:
Bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô chui ra khỏi mạch máu để tới ổ viêm, hình thành chân giả nuốt vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóaTế bào B (limpho B) tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa vi khuẩnTế bào T (limpho T) nhận diện, tiếp xúc với vi khuẩn và tiết ra protêin đặc biệt làm tan tế bào bị nhiễm vi rútTừ miễn dịch hay miễn nhiễm liên quan đến các bệnh truyền nhiễm trong lịch sử. Người ta nhận thấy những bệnh nhân bị một bệnh nhất định nhưng đã khỏi có khả năng không mắc lại căn bệnh đó về sau (miễn), kể cả khi bệnh truyền nhiễm đó lan tràn với tính chất dịchThực vật đóng vai trò quan trọng trong đời sống động vật . Chúng cung cấp thức ăn cho nhiều động vật. Cung cấp ôxi dùng cho quá trình hô hấp, cung cấp nơi ở và nơi sinh sản của một số động vật.
thực vật đối với đời sống con người:
STT |
Tên cây |
Cây lương thực |
Cây thực phẩm |
Cây ăn quả |
Cây công nghiêp |
Cây lấy gỗ |
Cây làm thuốc |
Cây làm cảnh |
1 |
Cây mít |
|
|
+ |
|
+ |
|
|
2 |
Cây sen |
|
|
+ |
|
|
+ |
+ |
3 Cây lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Rau cải |
|
+ |
|
|
|
|
|
5 |
Cà chua |
|
+ |
|
|
|
|
|
6 |
Khoai tây |
+ |
|
|
|
|
|
|
7 |
Lim |
|
|
|
|
+ |
|
|
8 |
Xà cừ |
|
|
|
|
+ |
|
|
9 |
Cà phê |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Sâm |
|
|
|
|
|
+ |
|
11 |
Quy |
|
|
|
|
|
+ |
|
12 |
Ngọc lan |
|
|
|
|
|
|
+ |
'13 |
Ngô |
+ |
|
|
. |
|
|
|
14 |
Hoa cúc |
|
|
|
|
|
|
+ |
15 |
Su hào |
|
+ |
|
|
|
|
|
Con người sử dụng thực vật làm cây: lương thực, thực phẩm ăn quả lấy gỗ, công nghiệp, làm thuốc và làm cảnh.
- Cung cấp oxi cho hô hấp của người và động vật.
- Cung cấp thức ăn cho động vật (bản thân động vật lại là thức ăn cho động vật khác hoặc cho con người).
Tham khảo!
Hiện tượng cân bằng giới tính là: tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 tính trên số lượng cá thể lớn của một loài động vật phân tính.
Nguyên nhân của hiện tượng cân bằng giới tính là: do tỉ lệ giao tử mang NST giới tính X bằng Y hay X bằng O ở giới dị giao, giới đồng giao chỉ cho một loại, nghiệm đúng khi số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.