Không vẽ đồ thị, tìm tọa độ giao điểm đồ thi của 2 hàm số y=2x và y=
\(\frac{18}{x}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phương trình hoàn độ và giao điểm của hai đồ thị hàm số trên là:
\(2x=\frac{18}{x}\left(x\ne0\right)\Leftrightarrow2x^2-18=0\)
\(\Leftrightarrow2\left(x^2-9\right)=0\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=3\\x=-3\end{cases}}\) (T/M)
Với x = 3 thì y = 6 ta được A = (3;6)
Với x = -3 thì y = -6 ta được B = (-3;-6)
Vậy tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số trên là A = (3;6) và B = (-3;-6)
Gọi A (xo; yo) là giao điểm của hai đồ thị
A \(\in\) đồ thị hàm số y = 2x => yo = 2xo
A \(\in\) đồ thị hàm số y = 18/x => yo = 18/xo
=> 2xo = 18/xo => 2xo2 = 18 <=> x2o = 9 => xo = 3 hoặc xo = - 3
+) xo = 3 => yo = 6 => A (3;6)
+) xo = -3 => yo = - 6 => A (-3; -6)
Vậy...
* Nhận xét: Để tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số
- Tìm hoành độ giao điểm :Giải f(x) = g(x) => x = ....
- Thay x tìm được vào hàm số y = f(x) hoặc y = g(x) => y =...
Hoành độ giao điểm của 2 đồ thị thỏa mãn:
2x = 18/x
<=> 2x2 = 18
<=> x 2 = 9
<=> x = 3 hoặc x = - 3
Với x = 3 => y = 6 => Tọa độ giao điểm ( 3; 6 )
Với x = - 3 => y = - 6 => Tọa độ giao điểm ( -3; - 6 )
Hoành độ giao điểm 2 đồ thị là nghiệm của phương trình \(2x=\frac{18}{x}\Rightarrow2x^2=18\Rightarrow x^2=9\Rightarrow\orbr{\begin{cases}x=3\\x=-3\end{cases}}\)
Với \(x=3\Rightarrow y=6\Rightarrow A\left(3;6\right)\)
Với \(x=-3\Rightarrow y=-6\Rightarrow B\left(-3;-6\right)\)
Vậy 2 giao điểm là \(A\left(3;6\right);B\left(-3;-6\right)\)
b: Tọa độ giao điểm là:
\(\left\{{}\begin{matrix}x^2=-2x+3\\y=x^2\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x^2+2x-3=0\\y=x^2\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}\left(x+3\right)\left(x-1\right)=0\\y=x^2\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left(x,y\right)\in\left\{\left(-3;9\right);\left(1;1\right)\right\}\)
Phương trình hoành độ giao điểm:
\(-x+5=2x-2\Leftrightarrow x=\dfrac{7}{3}\Rightarrow y=\dfrac{8}{3}\Rightarrow\left(\dfrac{7}{3};\dfrac{8}{3}\right)\)
\(a,\) Hàm số: \(y=-x+5\)
Lấy: \(\left\{{}\begin{matrix}x=1\Rightarrow y=4\\x=2\Rightarrow y=3\end{matrix}\right.\)
Hàm số: \(y=2x-2\)
\(\left\{{}\begin{matrix}x=2\Rightarrow y=2\\x=3\Rightarrow y=4\end{matrix}\right.\)
\(b,\left\{{}\begin{matrix}y=-x+5\left(d\right)\\y=2x-2\left(d'\right)\end{matrix}\right.\)
Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left(d\right)\) và \(\left(d'\right)\) là:
\(-x+5=2x-2\)
\(\Leftrightarrow-3x=-7\)
\(\Leftrightarrow x=\dfrac{7}{3}\)
Thay \(x=\dfrac{7}{3}\) vào \(\left(d\right)y=-x+5\) ta được:
\(y=-\dfrac{7}{3}+5\)
\(\Leftrightarrow y=\dfrac{8}{3}\)
Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là \(B\left(\dfrac{7}{3};\dfrac{8}{3}\right)\)
\(b,\text{PT hoành độ giao điểm: }2x=-2x+4\Leftrightarrow x=1\Leftrightarrow y=2\Leftrightarrow A\left(1;2\right)\)
Hoành độ của tọa độ Giao điểm của hai đồ thị chính là nghiệm của phương trình
\(2x=\frac{18}{x}\Leftrightarrow\frac{2x^2}{x}=\frac{18}{x}\Rightarrow\hept{\begin{cases}2x^2=18\\x\ne0\end{cases}}\)\(\Leftrightarrow x^2=\frac{18}{2}=9\Rightarrow\orbr{\begin{cases}x=-3\\x=3\end{cases}}\)(1)
thay x từ (1) vào một trong hai hai hàm số trên được y
\(thayvao....y=2x\Rightarrow\orbr{\begin{cases}x=-3\Rightarrow y=-6\\x=3\Rightarrow y=6\end{cases}}\)
Kết luân:
A(xa,ya)=(-3,-6)
B(xb,yb)=(3,6)