Định nghĩa gió là gì? Nêu các loại gió hoạt động thường xuyên lên bề mặt Trái Đất?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Coppy mạng nè:
Gió: Là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao về nơi áp thấp.
Có 3 loại gió chính :
- Gió Tín Phong : thổi từ áp cao chí tuyến 30o Bắc và Nam về cực thấp 0o
- Gio Tây ôn đới : thổi từ áp cao chí tuyến 30o Bắc và Nam về áp thấp 60o Bắc và Nam
- Gio Đông cực : thổi từ áp cực 90o về áp thấp 60o Bắc và Nam
Chào bạn, bạn hãy theo dõi câu trả lời của mình nhé!
- Gió tín phong : Xích đạo tới các Chí tuyến.
- Gió tây ôn đới : Từ chí tuyến Bắc tới vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.
- Gió đông cực : Từ vòng cực Bắc tới cực Bắc và từ vòng cực Nam đến cực Nam.
Chúc bạn học tốt!
Tham khảo nha em:
Câu 1:
-Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: 4 đai áp cao, 3 đai áp thấp.
+ Phân bố xem kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
+ Từ xích đạo về hai cực có đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.
-Gió Tín phong là loại gió thổi quanh năm theo một chiều từ các vĩ tuyến 30ºB và N về phía Xích đạo.
-Gió Tây ôn đới là loại gió thổi quanh năm từ vĩ tuyến 30 – 35ºB và N về khoảng các vĩ tuyến 60º.
Gió:
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn.
Nguyên nhân sinh ra gió là do sự chênh lệch áp suất không khí giữa nơi áp cao và nơi áp thấp, không khí bị dồn từ nơi áp cao về áp thấp tạo ra gió.
Có 3 loại gió chính:
- Gió Tín phong (gió Mậu dịch): là loại gió thổi quanh năm theo một chiều từ các vĩ tuyến 30°B và N về phía Xích đạo. Loại gió này được sinh ra do sự chênh lệch giữa áp cao chí tuyến với áp thấp xích đạo.
- Gió Tây ôn đới: là loại gió thổi quanh năm từ vĩ tuyến 30 - 35°B và N (nơi có áp cao) về khoảng các vĩ tuyến 60ộ (nơi có áp thấp).
Do sự tự quay của Trái Đất, các gió Tín phong và gió Tây không thổi theo phương kinh tuyến mà bị lệnh về phía tay phải ở nửa cầu Bắc và về phía tay trái ở nửa cầu Nam theo hướng chuyển động.
Câu 2:
-Nhiệt độ trung bình ngày= Tổng nhiệt độ các lần đo trong ngày chia số lần đo.
-Nhiệt độ trung bình tháng= Tổng nhiệt độ trung bình của các ngày trong tháng chia số ngày đo.
-Nhiệt độ trung bình năm= Tổng nhiệt độ trung bình 12 tháng chia 12.
Câu 3:
-Thời tiết là tập hợp các trạng thái của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểmđiểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm thấp hay khô ráo.
-Khí hậu là thuật ngữ mô tả các trạng thái thời tiết đã từng xảy ra ở một nơi nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Câu 4:
- Đới nóng (nhiệt đới): + Vị trí: nằm giữa hai chí tuyến. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu quanh năm lớn, thời gian chiếu trong năm chênh lệch không nhiều. + Lượng nhiệt: nóng quanh năm. + Lượng mưa: từ 1500mm đến trên 2000mm. + Gió: thường hoạt động là gió Tín phong. - Ôn đới (đới ôn hòa): + Vị trí: từ 23 độ 27'B đến 63 độ 33'B; từ 23 độ 27'N đến 63 độ 33'N. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng chênh lệch rõ rệt. + Lượng nhiệt: trung bình. + Lượng mưa: 500-1000mm. + Gió: thường hoạt động là gió Tây ôn đới. - Hàn đới (Đới lạnh) + Vị trí: từ 63 độ 33'B đến 90 độ B; từ 63 độ 33'N đến 90 độ N. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu quanh năm nhỏ, thời gian chiếu có sự dao động lớn. + Lượng nhiệt: lạnh quanh năm. + Lượng mưa: dưới 500mm. + Gió: thường hoạt động là gió Đông cực.
Tham khảo nha em:
Câu 5:
Sông:
+ Hệ thống sông là mạng lưới các con sông nhỏ và sông chính, bao gồm: phụ lưu (sông nhỏ cung cấp nước cho sông chính), sông chính và chi lưu (các dòng chảy từ sông chính đổ ra sông khác hoặc đổ ra biển).
+ Lưu vực sông là khu vực đất đai xung quanh sông, có nước mặt và nước ngầm dưới mặt đất chảy về sông để cung cấp nước liên tục cho dòng chảy của sông. Lưu vực sông lớn thì lượng nước nhiều, lưu vực sông nhỏ thì nước ít.
+ Lưu lượng nước sông là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong 1 giây.
+ Chế độ nước sông là sự thay đổi về lưu lượng nước của sông trong một năm (mùa lũ, mùa cạn,...)
Hồ:
Sự khác biệt giữa sông và hồ:
*Khái niệm:
- Sông: Là dòng chảy tương đối thường xuyên trên bề mặt lục địa.
- Hồ: Là 1 lượng nước lớn đọng trên bề mặt lục địa.
*Cấu tạo:
- Sông: Gồm nhiều bộ phận như lưu vực, hạ lưu, phụ lưu...tạo thành hệ thống sông.
- Hồ: Cấu tạo đơn giản hơn sông.
*Diện tích:
- Sông có lưu vực xác định
- Hồ thường không có diện tích nhất định.
Câu 6:
Nguyên nhân của hiện tượng thuỷ triều trên Trái Đất là do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời. Chính sức hút này đã làm cho nước ở các biển và đại dương vận động lên xuống sinh ra thuỷ triều trong ngày và những thời kì triều cường, triều kém trong tháng.
Gió là luồng khí trong không khí được tạo ra bởi sự phân buổ của áp suất và sự chuyển động của Trái Đất. Trên bề mặt Trái Đất có nhiều loại gió như gió mặt đất, gió cầu ở hai bán cầu và gió giải phóng.
Gió mặt đất thường là gió chịu ảnh hưởng bởi áp suất khí quyển, sự di chuyển của địa tầng và chuyển động của vùng. Giới hạn của gió mặt đất là khoảng dưới 1.5 km và đặc điểm của nó là có tốc độ chậm và ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu và nhiệt độ.
Gió cầu ở hai bán cầu được gọi là gió đông và tây, nói về hướng chuyển động của gió, được tạo ra bởi sự khác nhau về nhiệt độ giữa bề mặt đại dương và lục địa. Giới hạn của gió cầu là khoảng từ 0 đến 30 độ vĩ Bắc và Nam và đặc điểm của nó là tốc độ cao, ảnh hưởng đến khí hậu và thời tiết trên toàn thế giới.
Gió giải phóng xảy ra trong những khu vực eo biển và núi dốc, được tạo ra bởi sự chuyển động của khối khí. Giới hạn của gió giải phóng là từ 1.5 km đến 5 km và đặc điểm của nó là tốc độ mạnh và thường gây ra hiện tượng lốc xoáy.
TK
Loại gió | Phạm vi hoạt động | Hướng gió |
Tín phong | Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (các đai áp cao chí tuyến) về Xích đạo (đai áp thấp xích đạo). | – Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc – Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam |
Tây ôn đới | Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (các đai áp cao chí tuyến) lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) | – Ở nửa cầu Bắc: hướng Tây Nam – Ở nửa cầu Nam: hướng Tây Bắc |
Đông cực | Thổi từ khoảng vĩ độ 900 Bắc và Nam (cực Bắc và cực Nam) về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) | – Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc – Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam |
Loại gió Phạm vi hoạt động
Đông cực | Thổi từ khoảng vĩ độ 900 Bắc và Nam (cực Bắc và cực Nam )về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) |
- Gió Mậu Dịch: Gió mậu dịch là loại gió thường xuyên thổi từ đông về tây ở vùng xích đạo. Ở bán cầu Bắc, Gió mậu dịch thổi từ phía đông bắc về phía tây nam, trong khi ở bán cầu Nam, chúng thổi từ phía đông nam về phía tây bắc. Gió mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và thời tiết của các vùng xích đạo trên Trái Đất.
- Gió Tây Ôn Đới: Gió Tây Ôn Đới thường thổi từ phía tây về phía đông ở các vùng ôn đới (vùng xa cận Bắc và Nam Cực). Chúng có tác động lớn đến khí hậu của các khu vực này, đặc biệt là trong việc đưa các hệ thống thời tiết từ Tây ra Đông.
- Gió Đông Cực: Gió Đông Cực thổi từ đông về tây ở vùng cực, đặc biệt là vùng Bắc Cực. Chúng có vai trò quan trọng trong việc duy trì lớp băng ở vùng cực và cũng ảnh hưởng đến thời tiết toàn cầu thông qua luồng gió cực.
- Gió là sự chuyển động của không khí từ các đai khí áp cao về các đai khí áp thấp
- Các loại gió thường xuyên thổi:
+ Gió Tín Phong: Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam ( Các đai áp cao chí tuyến ) về xích đạo ( đai áp thấp xích đạo)
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Đông Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Đông Nam
+ Gió Tây ôn đới : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (Các đai áp cao chí tuyến) lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Tây Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Tây Nam
+ Gió Đông Cực : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 900 BẮc và NAm ( cực BẮc và cực NAm ) về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Các loại gió thường xuyên thổi trên bề mặt Trái Đất là:
- Gió Tín Phong
- Gió Tây Ôn Đới
- Gió Đông Cực
Ngoài ra còn các loại giò khác .