Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ Chân trời góc bể bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm.(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)1. Đoạn thơ nằm trong tác phẩm nào? Của ai?2. Tìm hai...
Đọc tiếp
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Chân trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
1. Đoạn thơ nằm trong tác phẩm nào? Của ai?
2. Tìm hai điển cố trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?
3. Trong đoạn thơ trên, tại sao khi nói tới nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, tác giả sử dụng từ “tưởng”, còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho cha mẹ, nhà thơ lại dùng từ “xót”
4. Viết một đoạn văn khoảng 12- 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động (gạch dưới câu bị động)
a. Từ đồng nghĩa với từ "tưởng": nhớ, mơ, mong, nghĩ.
Từ "tưởng" nghĩa là nhớ mong, mơ màng, đang nghĩ tới, đang hình dung rất rõ hình ảnh người yêu nơi phương xa của Kiều.
Từ "tưởng" vừa bộc lộ cảm xúc, vừa miêu tả hoạt động của tư duy, nghĩa của từ "tưởng" bao gồm nghĩa của các từ trên cộng lại. Vì thế, không thể thay thế từ "tưởng" bằng các từ ấy.
b. Thành ngữ được sử dụng: rày trông mai chờ, bên trời góc bể.
a. Hai từ đồng nghĩa với từ "tưởng": ngỡ, nghĩ
Không thế thay thế vì không đồng nghĩa hoàn toàn và đảm bảo ngữ điệu cho câu văn.
b. Thành ngữ: Rày trông mai chờ.