K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 4 2022

giúp mình với mình đang vội vì tí nữa mình đi học thêm rồi

25 tháng 4 2022

Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm 24,20C. Hiện nay, tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội, dân số năm 2019 là 1.151.154 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm: Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố, 7 huyện; 136 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh; thành phố Phúc Yên và 7 huyện là Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô.

1. ĐỊA CHẤT

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân bố sáu nhóm đá khác nhau:

- Đá biến chất cao: phân bố ở khu vực bắc Hương Canh, trung tâm các huyện Lập Thạch, Tam Dương, tạo thành dải kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam, gồm đá gneis giàu plagioclas, biotit, silimanit, đôi chỗ gặp quartzit chứa mica hệ tầng Chiêm Hóa.

- Đá trầm tích lục nguyên màu đỏ: phân bố ở phía đông nam Tam Đảo, giáp Sóc Sơn (Hà Nội), bao gồm cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất.

- Đá trầm tích lục nguyên có chứa than: phân bố thành dải hẹp ở khu vực xã Đạo Trù (Tam Đảo), thành phần gồm cuội kết, cát kết, đá phiến sét, sét than và lớp than đá; phần trên gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét màu xám vàng, xám sẫm thuộc hệ tầng Văn Lãng. Các trầm tích Neogen lộ ra ở khu vực tây nam huyện Lập Thạch, dọc rìa tây nam huyện Tam Đảo, nằm kẹp giữa các hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô, bao gồm cát kết ở phần dưới chuyển lên bột kết và sét kết màu xám đen.

- Trầm tích bở rời: trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rãi ở phía nam tỉnh, chạy dọc thung lũng sông Hồng, sông Lô, bao gồm cuội, sỏi, cát, sét vàng, sét bột phong hóa laterit màu sắc loang lổ; sét màu xám xanh, xám vàng phong hóa laterit yếu; kaolin, sét xanh, sét đen của hệ tầng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình.

- Đá phun trào: phân bố ở phần đông bắc tỉnh, chiếm toàn bộ dãy núi Tam Đảo, bao gồm tướng phun trào thực sự: đá ryolit đaxit, ryolit porphyr có ban tinh thạch anh, felspat, plagioclas; tướng á phun trào: xuyên cắt các loại đá phun trào, gồm ryolit porphyr có ban tinh lớn, ít felspat dạng đai mạch nhỏ; tướng phun nổ: các thấu kính từ chứa ít mảnh dăm, bom núi lửa của hệ tầng Tam Đảo. Các loại đá phun trào Tam Đảo chủ yếu là đá ryolit, một số là đaxit.

- Đá magma xâm nhập: thuộc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía tây bắc huyện Lập Thạch, bao gồm đá granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2 mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, và các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các loại đá này là giàu nhôm, giàu kiềm. Các loại đá magma xâm nhập nằm trong hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông nam, gồm hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô.

2. ĐỊA HÌNH

Phía bắc Vĩnh Phúc có dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam Đảo) - điểm cực bắc của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực đông của tỉnh với chiều dài trên 30 km, phía tây nam được bao bọc bởi sông Hồng và sông Lô, tạo nên dạng địa hình thấp dần từ đông bắc xuống tây nam và chia tỉnh thành ba vùng có địa hình đặc trưng: đồng bằng, gò đồi, núi thấp và trung bình.

- Địa hình đồng bằng: gồm 76 xã, phường và thị trấn, với diện tích tự nhiên là 46.800 ha. Vùng đồng bằng bao gồm vùng phù sa cũ và phù sa mới. Vùng phù sa cũ chủ yếu do phù sa của các hệ thống sông lớn như sông Hồng, sông Lô, sông Đáy bồi đắp nên, diện tích vùng này khá rộng, gồm phía bắc các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường và phía nam các huyện Tam Dương, Bình Xuyên, được hình thành cùng thời kỳ hình thành châu thổ sông Hồng (Kỷ Đệ Tứ - Thống Pleitoxen). Vùng phù sa mới dọc theo các con sông thuộc các huyện Sông Lô, Lập Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc phía nam Bình Xuyên, được hình thành vào thời kỳ Đệ Tứ - Thống Holoxen. Đất đai vùng đồng bằng được phù sa sông Hồng bồi đắp nên rất màu mỡ, là điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế nông nghiệp thâm canh.

- Địa hình đồi: gồm 33 xã, phường và thị trấn, với diện tích tự nhiên là 24.900 ha. Đây là vùng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và hoa màu, kết hợp với chăn nuôi gia súc, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chăn nuôi theo hướng tăng sản xuất hàng hóa thực phẩm.

- Địa hình núi thấp và trung bình: có diện tích tự nhiên là 56.300 ha, chiếm 46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh. Địa hình vùng núi phức tạp bị chia cắt, có nhiều sông suối. Đây là một trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh quanh Hà Nội, vì có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp tập trung và các khu du lịch sinh thái. Vùng núi Tam Đảo có diện tích rừng quốc gia là 15.753 ha.

3. KHÍ HẬU

Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc.

- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm là 23,5 – 250C, nhiệt độ cao nhất là 38,50C, thấp nhất là 20C. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng núi và đồng bằng. Vùng Tam Đảo, có độ cao 1.000 m so với mực nước biển, nhiệt độ trung bình năm là 18,40C.

- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm đạt 1.400 - 1.600mm, trong đó, lượng mưa bình quân cả năm của vùng đồng bằng và trung du đo được tại trạm Vĩnh Yên là 1.323,8mm, vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.140 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau) chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.

- Số giờ nắng: tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ. Tháng có nhiều giờ nắng nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 3.

- Chế độ gió: trong năm có hai loại gió chính là gió đông nam, thổi từ tháng 4 đến tháng 9; và gió đông bắc, thổi từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau.

- Độ ẩm không khí: độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung, độ ẩm các tháng trong năm không chênh lệch nhiều giữa vùng núi với vùng trung du và đồng bằng.

- Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm. Từ tháng 4 đến tháng 9, lượng bốc hơi bình quân trong một tháng là 107,58 mm; từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm.

4. THỦY VĂN

4.1. Thủy văn mặt

Vĩnh Phúc có bốn con sông chính chảy qua, gồm: sông Hồng, sông Lô, sông Đáy và sông Cà Lồ. Lượng nước hằng năm của các sông này rất lớn, có thể cung cấp nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác nông nghiệp, được chia làm hai hệ thống sông chính: hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cà Lồ.

Hệ thống sông Hồng: gồm sông Hồng với hai nhánh lớn là sông Đà ở bờ bên phải và sông Lô ở bờ bên trái, cùng với hai nhánh của sông Lô là sông Chảy ở Tuyên Quang và sông Đáy ở Vĩnh Phúc.

- Sông Hồng: chảy qua địa phận Vĩnh Phúc từ ngã ba Bạch Hạc đến hết xã Trung Hà, huyện Yên Lạc, dài 30 km. Lưu lượng dòng chảy trung bình trong cả năm là 3.860 m3/s, lớn gấp bốn lần lưu lượng sông Thao, gấp ba lần lưu lượng sông Lô và gấp đôi lưu lượng sông Đà. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào mùa khô là 1.870 m3/s. Lưu lượng dòng chảy trung bình trong mùa mưa lũ là 8.000 m3/s, lưu lượng lớn nhất là 18.000 m3/s. Mực nước trung bình là 9,57 m, hằng năm lên xuống thất thường, nhất là về mùa mưa với những cơn lũ đột ngột, nước dâng lên nhanh chóng, có khi tới 3 m trong 24 giờ. Mực nước đỉnh lũ thường cao hơn mực nước mùa kiệt trên dưới 9 m (trong cơn lũ lịch sử năm 1971, dao động tới 11,68 m). Mùa khô, hệ thống sông Hồng là nguồn cấp nước chính cho các trạm bơm vùng đồng ruộng xung quanh, với hàm lượng phù sa cao, tối đa có thể lên tới 14 kg/m3, lượng phù sa lớn (mỗi năm có thể lên tới 130 triệu tấn), chất lượng phù sa tốt, nước sông chứa nhiều chất khoáng. Chính lượng phù sa dồi dào từ sông Hồng đã bồi đắp cho Vĩnh Phúc một dải đồng bằng phì nhiêu, màu mỡ. Hiện nay, sông vẫn tiếp tục bồi phù sa cho đồng bãi ven bờ và cho cả ruộng trong đê qua những con ngòi thông ra sông.

- Sông Lô: chảy vào địa phận Vĩnh Phúc từ xã Quang Yên (huyện Sông Lô) qua xã Việt Xuân (huyện Vĩnh Tường) đến ngã ba Bạch Hạc thì đổ vào sông Hồng, có chiều dài là 34 km. Lưu lượng dòng chảy bình quân năm 1996 là 1.213 m3/s, về mùa mưa lên tới 3.230 m3

1. Biện pháp hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật là ntn?2. Kể tên các năng lượng không sinh ra từ khí thải?3. Sinh vật có những mặt thích nghi nào đối với điều kiện sống của môi trường4. Nêu các biện pháp giữ gìn thiên nhiên hoang dã?5. Yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng đến sinh vật?6. Để bảo vệ rừng và thiên nhiên rừng biện pháp cần làm là gì?7.  Xây dựng các khu...
Đọc tiếp

1. Biện pháp hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật là ntn?

2. Kể tên các năng lượng không sinh ra từ khí thải?

3. Sinh vật có những mặt thích nghi nào đối với điều kiện sống của môi trường

4. Nêu các biện pháp giữ gìn thiên nhiên hoang dã?

5. Yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng đến sinh vật?

6. Để bảo vệ rừng và thiên nhiên rừng biện pháp cần làm là gì?

7.  Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia nhằm mục đích gì?

8. Cho biết nội dung chương II luật bảo vệ môi trường Việt Nam?Chúng ta cần làm gì để bảo vệ môi trường?

9. Vì sao phải bảo vệ hệ sinh thái rừng?

10. Kể tên các vườn quốc gia Việt Nam?Kể tên một số loài trong sách vở Việt Nam?

11. Hãy vẽ một lưới thức ăn từ các sinh vật sau: cỏ, sâu, ếch nhái, gà, rắn, châu chấu, đại bàng, vi khuẩn, cừu, sư tử 

12. Vẽ sơ đồ về giới hạn sinh thái của loài virus trong đó điểm cực thuận là 18*C

giúp mình với ạ :((

0
24 tháng 12 2021

1c

2d

31,D

32.mik chịu:<

30 tháng 11 2021

Tham khảo

Các nước phương Đông:

-  Afghanistan, Ấn Độ, Balochistan (thuộc Nam Á), Cambodia, Đại Hàn Dân Quốc, Đài Loan, Hương Cảng, Indonesia, Lào, Malaysia, Mãn Châu, Mông Cổ, Myanmar, Nhật Bản, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Tân Cương, Tân Gia Ba (Singapore), Tây Tạng (Tibet), Thái Lan, Trung Hoa đại lục, Việt Nam.

30 tháng 11 2021

Tham khảo trên mạng

Các nước phương Đông:

-  Afghanistan, Ấn Độ, Balochistan (thuộc Nam Á), Cambodia, Đại Hàn Dân Quốc, Đài Loan, Hương Cảng, Indonesia, Lào, Malaysia, Mãn Châu, Mông Cổ, Myanmar, Nhật Bản, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Tân Cương, Tân Gia Ba (Singapore), Tây Tạng (Tibet), Thái Lan, Trung Hoa đại lục, Việt Nam.

17 tháng 5 2016

Các nước đông nam á:

Indonesia

Myanmar

Thái Lan

Việt Nam

Malaysia

Philippines

 Lào

 Cambodia

Đông Timor

Brunei

Singapore

Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên của các nước đông nam á:

a) Địa hình
Các dải núi của bán đảo Trung Ấn là những dải núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài theo hướng bắc - nam và tây bắc - đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Các thung lũng sông cắt xẻ sâu làm cho địa hình của khu vực bị chia cắt mạnh. Đồng bằng phù sa tập trung ờ ven biển và hạ lưu các sông.
Phần hải đảo là nơi thường xảy ra động đất, núi lửa do nằm trong khu vực không ổn định của vỏ Trái Đất. Vùng đất liền và thềm lục địa của khu vực chứa nhiều tài nguyên quan trọng như quặng thiếc, kẽm, đổng, than đá, khí đốt, dầu mỏ...

b) Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan
Gió mùa mùa hạ của khu vực Đông Nam Á xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam. vượt qua Xích đạo và đổi hướng thành gió tây nam nóng, ẩm mang lại nhiều mưa cho khu vực. Gió mùa mùa đông xuất phát từ vùng áp cao Xi-bia thổi vé vùng áp thấp Xích đạo, với đặc tính khô và lạnh. Nhờ có gió mùa nên khí hậu Đóng Nam Á không bị khô hạn như những vùng cùng vĩ độ ở châu Phi và Tây Nam Á. Song khu vực này lại bị ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới hình thành từ các áp thấp trên biển. thường gây nhiều thiệt hại về người và của.

Các sông ở đảo thường ngắn và có chế độ nước điều hòa.
Các đồng bằng châu thổ có đất phù sa màu mỡ, khí hậu nóng ẩm. nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc trồng lúa nước, do đó dân cư tập trung đông đúc, làng mạc trù phú.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện cho rừng nhiệt đới ẩm thường xanh phát triển trên phần lớn diện tích của Đông Nam Á. Chỉ có một số nơi trên bán đảo Trung Ấn lượng mưa dưới l000 mm/năm, có rừng rụng lá theo mùa, rừng thưa và xa van cây bụi.
 

17 tháng 5 2016

Các nước trong khu vực Đông Nam Á: Có 11 nước:  Việt NamCampuchiaĐông TimorIndonesiaLàoMalaysiaMyanmaPhilippinesSingapore,Thái Lan và Brunei

1. Vị trí địa lí- địa hình:

- Là bộ phận nằm ở rìa phía Nam của lục địa.

- Phía Bắc: miền nuí Hymalaya cao, đồ sộ, hướng Tây Bắc

– Đông Nam, dài 2000km, rộng 320 – 400km.

- Nằm giữa: đồng bằng Ấn Hằng bồi tụ, thấp, rộng, dài hơn 3000km, rộng 250 – 350km.

- Phía Nam: sơn nguyên Đêcan vơi 2 rìa được nâng cao thành 2 dãy Gát Đông và Gát Tây cao trung bình 1300m.

2. Khí hậu, sông ngòi, cảnh quan tự nhiên

a/ Khí hậu:

- Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Là khu vực mưa nhiều của thế giới.

- Do ảnh hưởng sâu sắc của địa hình nên lượng mưa phân bố không đều.

- Nhịp điệu hoạt động của gió mùa ảnh hưởng rất lớn đến nhịp điệu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong khu vực.

b. Sông ngòi, cảnh quan tự nhiên

- Nam Á có nhiều sông lớn: sông Ấn, sông Hằng, sông Bramaput.

- Các cảnh quan tự nhiên chính:

+ Rừng nhiệt đới.

+ Xa van.

+ Hoang mạc núi cao.

Chúc bạn học tốt!hihi

đây:

cụm di tích Tây Thiên (khu danh thắng Tây Thiên, đền thờ Quốc Mẫu Năng Thị Tiêu, Thiền viện trúc lâm Tây Thiên), tháp Bình Sơn, đền thờ Trần Nguyên Hãn, đình Thổ Tang, cụm đình Hương Canh, chùa Hà Tiên, di chỉ Đồng Dậu...

ti.ck cho mình nha

18 tháng 1 2024

Vĩnh Phúc có 7 di sản văn hóa được công nhận di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, gồm Hát ca trù, Lễ hội kéo song Hương Canh, Lễ hội đền Ngự Dội, hát Soọng cô của người Sán Dìu, hát Trống quân Đức Bác, tín ngưỡng thờ Quốc Mẫu Tây Thiên và Lễ hội truyền thống xã Đại Đồng.

16 tháng 5 2018

NHững danh lam thắng cảnh ở Vĩnh Phúc là :

1. Tam Đảo

2. Hồ Đại Lải

3. Thiền viện Túc Lâm ở Tây Thiên .

4. Làng gốm Hương Canh .

5. Làng hoa Mê Linh

6. Tháp Bình Sơn

16 tháng 5 2018

thank bạn nha

13 tháng 12 2022

- Đông Nam Á có diện tích khoảng 4,5 triệu km2 ,địa hình chia cắt phân tán thành nhiều đảo,bán đảo,,giáp biển,nằm trên đường giao thông biển quốc tế nên thích hợp để phát triển tổng hợp nền kinh tế biển. Nơi đây chịu ảnh hưởng của khí hậu nóng ẩm gió mùa do đó giàu tài nguyên thiên nhiên như: than đá,dầu khí,... đặc biệt rất thích hợp cho việc trồng lúa,có nhiều loại hoa quả,hương liệu,gia vị,.. phát triển nhiều ngành nghề khác nhau