Nêu tên gọi của nước ta qua thời kì đô hộ !
Ai cop nhớ ghi tham khảo
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2879–2524 TCN | Xích Quỷ |
2524–258 TCN | Văn Lang |
257–179 TCN | Âu Lạc |
204–111 TCN | Nam Việt |
111 TCN–40 CN | Giao Chỉ |
40–43 | Lĩnh Nam |
43–203 | Giao Chỉ |
203–544 | Giao Châu |
544–602 | Vạn Xuân |
602–679 | Giao Châu |
679–757 | An Nam |
757–766 | Trấn Nam |
766–866 | An Nam |
866–967 | Tĩnh Hải quân |
968–1054 | Đại Cồ Việt |
1054–1400 | Đại Việt |
1400–1407 | Đại Ngu |
1407–1427 | Giao Chỉ |
1428–1804 | Đại Việt |
-Trong suốt hơn 1000 năm đô hộ, đất nước ta bị bọn phong kiến phương Bắc chia ra, nhập vào lãnh thổ Trung Quốc với những tên gọi khác nhau : Nhà Triệu chia nước ta thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân rồi nhập vào Nam Việt. Nhà Hán chia lại thành ba quận Giao Chỉ, Cửu Chán và Nhật Nam rồi gộp với 6 quận của Trung Quốc gọi là châu Giao. Nhà Ngô chia châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu. Nhà Đường đổi thành An Nam đô hộ phủ.
tick nha bạn
-Buổi đầu độc lập, nhà Lý đóng đô ở Hoa Lư, sau đó chuyển ra Thăng long.
-Tên gọi nước ta ở thời kì đó là Đại Việt
Tham khảo ạ:
Đánh giá nguy cơ tác động của thuốc trừ sâu đến sức khỏe con người không dễ do sự khác biệt về thời kỳ và mức độ phơi nhiễm, độc tính của các loại thuốc trừ sâu, hỗn hợp hoặc dung dịch được sử dụng trên thực địa cũng như đặc điểm địa lý và khí tượng của các vùng nông nghiệp sử dụng thuốc trừ sâu. Những điểm khác biệt này chủ yếu có liên quan đến người pha chế hỗn hợp trên thực địa, các bình phun thuốc và cả người dân sống gần khu vực phun thuốc, các thiết bị lưu giữ thuốc trừ sâu, nhà kính hoặc không gian mở. Vì vậy, đánh giá nguy cơ sức khỏe do độc tính và khả năng phơi nhiễm thuốc trừ sâu cho thấy: con người tiếp xúc lâu dài với thuốc trừ sâu độc tính vừa phải có nguy cơ bị ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều hơn so với tiếp xúc ít với thuốc trừ sâu độc tính cao. Nhưng liệu việc phơi nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu có trong thực phẩm và nước uống thông qua chế độ ăn có đe dọa sức khỏe con người hay không, vẫn là chủ đề gây tranh cãi quyết liệt trong giới khoa học.
tham khảo: thuốc trừ sâu được sử dụng trong các vùng đất nông nghiệp, các chương trình y tế công cộng và các khu vực xanh đô thị để bảo vệ thực vật và con người khỏi các bệnh khác nhau. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu được biết là gây ra một số lượng lớn các tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường, tác dụng phụ của chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Nhu cầu cấp thiết để hệ sinh thái được bền vững hơn được đặt ra, trong đó có cải cách nông nghiệp và sản xuất thực phẩm bền vững cho đến chủ quyền lương thực. Rõ ràng hơn bao giờ hết là xã hội cần thực hiện một khái niệm nông nghiệp mới liên quan đến sản xuất lương thực an toàn hơn cho con người và môi trường.
Nhiều loại thuốc trừ sâu có liên quan đến các vấn đề sức khỏe cho con người và môi trường, việc sử dụng các sản phẩm thuốc trừ sâu độc hại trong nông nghiệp cho đến nay vẫn chưa dừng lại. Tiếp xúc với thuốc trừ sâu thường thông qua da, nuốt vào hoặc hít phải. Loại thuốc trừ sâu, thời gian và lộ trình tiếp xúc và tình trạng sức khỏe cá nhân (ví dụ, sự thiếu hụt dinh dưỡng và làn da khỏe mạnh / bị hư hại) là những yếu tố quyết định đến kết quả sức khỏe sau này của người sử dụng. Trong cơ thể người hoặc động vật, thuốc trừ sâu được chuyển hóa, bài tiết, lưu trữ hoặc tích lũy sinh học trong mỡ cơ thể. Nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe có liên quan đến thuốc trừ sâu hóa học bao gồm: da liễu, đường tiêu hóa, thần kinh, gây ung thư, hô hấp, sinh sản và nội tiết. Hơn nữa, phơi nhiễm thuốc trừ sâu ở mức độ cao có thể dẫn đến tử vong.
Dư lượng thuốc trừ sâu có thể được tìm thấy trong rất nhiều loại thực phẩm và đồ uống hàng ngày, bao gồm cả trong các bữa ăn nấu chín, nước, rượu, nước ép trái cây, nước giải khát và thức ăn chăn nuôi. Hơn nữa, cần lưu ý rằng rửa với nước không thể loại bỏ hoàn toàn dư lượng. Trong phần lớn các trường hợp, nồng độ không vượt quá mức an toàn được xác định theo luật định. Tuy nhiên trường hợp tiếp xúc đồng thời với hai hoặc nhiều chất hóa học, xảy ra trong điều kiện thực tế có thể gây ra hiệu ứng đồng vị. Dư lượng thuốc trừ sâu cũng đã được phát hiện trong các mẫu sữa mẹ và có những lo ngại về phơi nhiễm trước khi sinh và ảnh hưởng sức khỏe ở trẻ em.Đánh giá hiện tại này nhằm mục đích làm nổi bật nhu cầu cấp thiết cho một khái niệm mới trong nông nghiệp liên quan đến việc giảm mạnh việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học. Với thực tế là các ảnh hưởng sức khỏe đã được thảo luận rộng rãi trong tài liệu hiện tại, bài viết này tập trung vào các tác động sức khỏe mãn tính lớn và các phát hiện gần đây về các ảnh hưởng sức khỏe có liên quan đến việc tiếp xúc với các loại thuốc trừ sâu hóa học phổ biến, như organochlorine, organophosphates, carbamate, pyrethroids, triazine và neonicotinoids. Người ta nhấn mạnh nhiều hơn đến thuốc diệt cỏ sử dụng rộng rãi, glyphosate, là một loại thuốc trừ sâu organophosphate có liên quan rất chặt chẽ với nông nghiệp hiện nay. Các tác động đến sức khỏe như được thảo luận dưới đây, cho thấy nhu cầu cấp thiết cần phải có các biện pháp thay thế thuốc trừ sâu.
1.Những biến chuyển về kinh tế, văn hóa ở nước ta trong thời Bắc thuộc:
* Về kinh tế:
- Nông nghiệp: nhân dân đã biết sử dụng sức kéo của trâu bò, biết làm thủy lợi, trồng lúa một năm hai vụ.
- Thủ công nghiệp: Các nghề cổ truyền (nghề gốm, dệt vải,…) vẫn được duy trì, phát triển. Nghề rèn sắt phát triển.
- Thương nghiệp: Giao lưu buôn bán trong nước và với các nước xung quanh có sự khởi sắc.
* Về văn hóa:
- Chữ Hán và đạo Phật, đạo Nho, Đạo giáo cùng các luật lệ, phong tục của người Hán vào nước ta.
- Bên cạnh đó, nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo nếp riêng với những phong tục cổ truyền của dân tộc.
* Về xã hội: Xã hội phân hóa sâu sắc.
2.
- Sau hơn một nghìn năm đô hộ, tổ tiên ta vẫn giữ được tiếng nói và các phong tục, nếp sống với những đặc trưng riêng của dân tộc mình như: xăm mình, ăn trầu, nhuộm răng, làm bánh chưng, bánh giầy,…
- Ý nghĩa: Điều này chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc không có gì có thể tiêu diệt được.
3.
Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì: Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
4.
* Bảng các tên gọi khác nhau của nước ta theo từng giai đoạn bị phương Bắc đô hộ.
Thời gian | Triều đại đô hộ | Tên gọi | Đơn vị hành chính |
Năm 179 TCN | Nhà Triệu |
| Sáp nhập đất Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận: Giao Chỉ, Cửu Chân. |
Năm 111 TCN | Nhà Hán | Châu Giao | Chia làm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao. |
Đầu thế kỉ III | Nhà Ngô | Giao Châu | Tách châu Giao thành Quảng Châu ( thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). |
Đầu thế kỉ VI | Nhà Lương | Giao Châu | Chia nước ta thành: Châu Giao, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu. |
Năm 679 - thế kỉ X | Nhà Đường | An Nam đô hộ phủ | Gồm: Các châu Ki Mi, Phong Châu, Giao Châu, Trường Châu, Ái Châu, Diễn Châu, Hoan Châu, Phúc Lộc Châu. |
5.
* Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt:
- Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế vô lí, bắt nhân dân cống nộp sản vật quý hiếm như: ngà voi, đồi mồi,…
- Bắt những người thợ thủ công giỏi, khéo tay về nước.
- Đưa người Hán sang sống chung với người Việt để “thuần hóa” người Việt. Bắt dân ta theo phong tục tập quán của người Hán, học chữ Hán,...
- Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta,...
⟹ Những chính sách vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt.
* Chính sách thâm hiểm nhất: là muốn đồng hóa dân tộc ta về mọi mặt, biến nước ta trở thành một quận, huyện của chúng.
6.
* Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình: rừng núi rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài;
- Khí hậu: hai mùa nóng - lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cỏ cây, muông thú và con người.
* Dấu tích:
- Vào những năm 1960 - 1965 các nhà khảo cổ học đã lần lượt phát hiện được hàng loạt di tích của Người tối cổ.
- Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), trong lớp đất chưa nhiều than, xương động vật cổ cách đây 40 - 30 vạn năm, người ta phát hiện được những chiếc răng của Người tôi cổ.
- Ở một số nơi khác như núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)..., người ta phát hiện được nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt, đập ; nhiều mảnh đá ghè mỏng... ở nhiều chỗ.
Răng của Người tối cổ ở hang Thẩm Hai (Lạng Sơn) và Rìu đá Núi Đọ (Thanh Hóa)
7. người tinh khôn: cao hơn, hộp sọ to hơn, bước đi thẳng, tay linh hoạt, không có lông, sống chỉ vài nhóm nhỏ, làm ra công cụ đẹp hơn.
người tối cổ: thấp, hộp sọ nhỏ, bước đi nghiêng về phía trước, tay chưa được linh hoạt, có nhiều lông, sống theo bầy đàn, làm ra công cụ bằng đá chưa được sắc và đẹp.
8.
* Bảng các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
| Thời gian | Địa điểm | Công cụ sản xuất |
Người tối cổ | Cách ngày nay 40 - 30 vạn năm. | Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai),… | Công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn | Cách ngày nay 3 - 2 vạn năm. | Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… | Rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển | Cách ngày nay 12.000 - 4.000 năm.
| Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình). | Rìu đá, rìu có vai. |
9. - Các quốc gia cổ đại phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây: Hi Lạp và Rô-ma.
10.
Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại bao gồm:- Ở phương Đông: quý tộc, nông dân công xã và nô lệ.- Ở phương Tây: chủ nô và nô lệ.11.
Các loại nhà nước thời cổ đại gồm:
- Ở phương Đông: nhà nước quân chủ chuyên chế do vua đứng đầu, vua nắm mọi quyền hành cả về vương quyền và thần quyền.
- Ở phương Tây: nhà nước dân chủ chủ nô, người dân tự do có quyền cùng quý tộc bầu ra những người cai quản đất nước theo thời hạn quy định.
12.
* Bảng những thành tựu văn hóa thời cổ đại (phương Đông và phương Tây)
| Phương Đông | Phương Tây |
Về chữ viết, chữ số | - Tạo ra chữ tượng hình. - Phép đếm đến 10, tính được số pi bằng 3,16. | - Hệ chữ cái a, b, c. |
Về các khoa học | - Thiên văn học: sáng tạo ra lịch (Âm lịch), biết làm đồng hồ đo thời gian.
| - Thiên văn học: sáng tạo ra lịch (Dương lịch). - Đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực toán học, thiên văn, vật lí, triết học, lịch sử, địa lí,... với những nhà khoa học nổi tiếng như Ta-let, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, … - Văn học: có những bộ sử thi nổi tiếng như I-li-at, Ô-đi-xê của Hô-me, những vở kịch thơ độc đáo Ô-re-xti, Ơ-đíp làm vua, ... |
Về các công trình nghệ thuật | Kim tự tháp cổ ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà,... | Đền Pác-tê-nông ở A-ten, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô,.. |
13.
Những điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc:
- Vùng cư trú: ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế.
- Cơ sở kinh tế: Sản xuất phát triển. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. Cần có người chỉ huy, đứng ra tập hợp nhân dân chống lụt lội, bảo vệ mùa màng.
- Các quan hệ xã hội: có sự phân chia giàu, nghèo. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
- Ngoài ra, còn do nhu cầu mở rộng giao lưu và tự vệ giữa các bộ lạc với nhau.
Chọn đáp án: D. nông dân lệ thuộc.
Giải thích: Dưới sự cướp bóc ruộng đất của địa chủ và quan lại, xã hội nước ta đã xuất hiện thêm tầng lớp nông dân lệ thuộc. Họ là những người không có ruộng đất phải cày cấy thuê hoặc lệ thuộc vào những người địa chủ, quan lại.
TK=>Tham khảo
2524–258 TCN
Văn Lang
257–179 TCN
Âu Lạc
204–111 TCN
Nam Việt
111 TCN–40 CN
Giao Chỉ
40–43
Lĩnh Nam
43–203
Giao Chỉ
203–544
Giao Châu
544–602
Vạn Xuân
602–679
757–766
Trấn Nam
An Nam
Tĩnh Hải quân
968–1054
Đại Cồ Việt
1054–1400
Đại Việt
1400–1407
Đại Ngu
1407–1427
Giao Chỉ
1428–1804
Đại Việt
1. Xích Quỷ - Tên nước ta thời vua Kinh Dương Vương
2. Văn Lang - Tên nước ta thời các Vua Hùng
3. Âu Lạc - Tên nước ta thời vua An Dương Vương
4. Vạn Xuân - Tên nước ta thời nhà tiền Lý và nhà Ngô
5. Đại Cồ Việt - Tên nước ta thời nhà Đinh
6. Đại Việt - Tên nước ta thời nhà Lý, nhà Trần, sau đó sang thời nhà Hồ thì bị thay đổi
7. Đại Ngu - Tên nước ta thời nhà Hồ
8. Đại Việt - Lại được sử dụng làm quốc hiệu nước ta vào thời kỳ Hậu Lê và nhà Tây Sơn
9. Việt Nam - Tên nước ta thời Nhà Nguyễn tính từ năm 1804-1884
10. Đại Nam - Tên nước ta thời vua Minh Mạng nhà Nguyễn
11. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Tên nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975)
12. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Tên nước ta từ năm 1976 đến nay