Để đo khoảng cách giữa hai điểm B và C trong đó B không tới được . Người ta xác định các điểm A, D,E như hình vẽ. Sau đó đo được khoảng cách giữa A và C là AC = 9m, Khoảng cách giữa D và C là DC= 6m khoảng cách giữa E và D là DE = 4m Khoảng các giữa hai điểm B và C là bao nhiêu
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Cách đo:
+ Tạo một tia Ay trên mặt đất vuông góc với tia AB.
+ Trên tia Ay lấy điểm C bất kì.
+ Chọn điểm F sao cho F nằm giữa B và C.
+ Từ F hạ FD vuông góc với AC (D nằm trên AC).
+ Đo các cạnh AD, DC, DF ta tính được khoảng cách AB.
b) ΔCDF ΔCAB (do DF // AB)
a) Cách đo:
+ Tạo một tia Ay trên mặt đất vuông góc với tia AB.
+ Trên tia Ay lấy điểm C bất kì.
+ Chọn điểm F sao cho F nằm giữa B và C.
+ Từ F hạ FD vuông góc với AC (D nằm trên AC).
+ Đo các cạnh AD, DC, DF ta tính được khoảng cách AB.
b) ΔCDF ΔCAB (do DF // AB)
a) Cách đo:
- Chọn thêm hai điểm D và C sao cho A, D, C thẳng hàng và AC ⊥ AB.
- Chọn điểm B sao cho C, F, B thẳng hàng và DF ⊥ AC.
Giải:
a) Cách đo: Chọn thêm hai điểm C và D sao cho A,D,C thẳng hàng AC ⊥ AB.
- Chọn điểm B sao cho C, F, B thằng hàng và DF ⊥ AC.
b) ∆CDF ∽ ∆CAB (DF // AB)
=> DFAB=CDCADFAB=CDCA = > AB = DF.CACD=a(m+n)mDF.CACD=a(m+n)m
vẫy x= DF.CACD=a(m+n)mDF.CACD=a(m+n)m
a: Sửa đề: \(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{KA}{KD}\)
\(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{7.2}{20.25}=\dfrac{16}{45}\)
\(\dfrac{KA}{KD}=\dfrac{6.4}{18}=\dfrac{16}{45}\)
Do đó: \(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{KA}{KD}\)
b: Xét ΔKDE có \(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{KA}{KD}\)
nên AB//DE
c: Xét ΔKDE có AB//DE
nên \(\dfrac{AB}{DE}=\dfrac{KB}{KE}\)
=>\(\dfrac{32}{DE}=\dfrac{16}{45}=\dfrac{32}{90}\)
=>DE=90(m)
Đổi: 1 km = 1000 m. Do đó AC = 1000 m.
Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC ta có:
\(A{B^2} = A{C^2} + B{C^2} - 2.AC.BC.\cos C\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow A{B^2} = {1000^2} + {800^2} - 2.1000.800.\cos {105^o}\\ \Rightarrow A{B^2} \approx 2054110,5\\ \Rightarrow AB \approx 1433,2\end{array}\)
Vậy khoảng cách AB là 1433,2 m.